Trong thời gian qua, kim ngạch thương mại Việt Nam – Thái Lan nhìn chung đạt mức tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm trong giai đoạn năm 2015 - 2019. Tuy nhiên, tính riêng tháng 1/2020, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Thái Lan sụt giảm mạnh mẽ tới 43,02% so với cùng kỳ, đạt 330,03 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan chủ yếu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử; điện thoại; máy móc; sắt thép; hàng thủy sản; dệt, may; rau quả…Trong đó, hàng rau quả được Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu khiến kim ngạch trong tháng 1/2020 tăng trưởng mạnh mẽ 162,19% so với cùng kỳ đạt 14,09 triệu USD. Tiếp đến là quặng và khoáng sản khác cũng tăng mạnh tới 275,04% đạt 118.512 USD. Tuy nhiên nhóm hàng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ với 0,04%.
Chiếm tỷ trọng cao nhất là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 12,33% đạt 40,7 triệu USD, tăng nhẹ 5,38% so với cùng kỳ. Nhóm điện thoại các loại và linh kiện chiếm 11,43% thị phần đạt 37,73 triệu USD, nhưng lại sụt giảm mạnh tới 73,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 32,15 triệu USD, giảm 18,19%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 32,1 triệu USD, giảm 11,54%; sắt thép các loại có kim ngạch 24 triệu USD, giảm 32,62%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2020
|
So với T12/2019 (%)
|
T1/2020
|
So với T1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
330,034,989
|
-4.27
|
330,034,989
|
-43,02
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
40.708.108
|
12,38
|
40.708.108
|
5,38
|
12,33
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
37.736.943
|
53,86
|
37.736.943
|
-73,2
|
11,43
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
32.159.348
|
2,78
|
32.159.348
|
-18,19
|
9,74
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
32.103.832
|
-1,85
|
32.103.832
|
-11,54
|
9,73
|
Sắt thép các loại
|
24.000.361
|
26,99
|
24.000.361
|
-32,62
|
7,27
|
Hàng thủy sản
|
19.195.593
|
-10,96
|
19.195.593
|
-36,79
|
5,82
|
Hàng dệt, may
|
15.511.310
|
-16,84
|
15.511.310
|
-20,14
|
4,7
|
Hàng rau quả
|
14.092.393
|
6,31
|
14.092.393
|
162,19
|
4,27
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
9.691.875
|
-2,42
|
9.691.875
|
-21,4
|
2,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
8.522.926
|
-24,57
|
8.522.926
|
-37,27
|
2,58
|
Hạt điều
|
6.094.351
|
-1,29
|
6.094.351
|
-1,27
|
1,85
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.065.400
|
-21,77
|
6.065.400
|
-21,13
|
1,84
|
Giày dép các loại
|
5.972.122
|
-14,9
|
5.972.122
|
-8,02
|
1,81
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.709.371
|
54,4
|
5.709.371
|
-0,27
|
1,73
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.326.228
|
-0,18
|
5.326.228
|
-26,39
|
1,61
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4.739.155
|
9,96
|
4.739.155
|
-18,61
|
1,44
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.374.740
|
49,62
|
4.374.740
|
-4,95
|
1,33
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
3.814.656
|
72,09
|
3.814.656
|
20,25
|
1,16
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.792.297
|
-26,95
|
3.792.297
|
-17,07
|
1,15
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.250.210
|
-9,31
|
3.250.210
|
-45,83
|
0,98
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.293.107
|
-27,63
|
2.293.107
|
-18,58
|
0,69
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.855.228
|
-37,32
|
1.855.228
|
-59,68
|
0,56
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.669.627
|
42,84
|
1.669.627
|
15,97
|
0,51
|
Than các loại
|
1.448.820
|
-59,33
|
1.448.820
|
-98,46
|
0,44
|
Hạt tiêu
|
1.434.234
|
-22,79
|
1.434.234
|
-25,48
|
0,43
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
1.211.401
|
8,75
|
1.211.401
|
-1,3
|
0,37
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
944.978
|
-8,97
|
944.978
|
-53,41
|
0,29
|
Cà phê
|
885.837
|
-34,13
|
885.837
|
-49,1
|
0,27
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
872.394
|
-26,86
|
872.394
|
-43,74
|
0,26
|
Hóa chất
|
503.798
|
-78,74
|
503.798
|
-76,37
|
0,15
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
333.839
|
-33,81
|
333.839
|
-32,58
|
0,1
|
Quặng và khoáng sản khác
|
118.512
|
7,75
|
118.512
|
275,04
|
0,04
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
105.293
|
1,03
|
105.293
|
-2,53
|
0,03
|
Phân bón các loại
|
92.500
|
-79,97
|
92.500
|
-45,17
|
0,03
|
Hàng hóa khác
|
33.404.202
|
-7,82
|
33.404.202
|
|
10,12
|