Ba thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hàng dệt may của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc; trong đó xuất sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất 6,52 tỷ USD, tăng 3,48% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 49,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; Nhật Bản đạt gần 1,55 tỷ USD, tăng 4,4%, chiếm 11,8%; thị trường Hàn Quốc đạt 1,07 tỷ USD, tăng 13,7%, chiếm 8,1%.
Nhìn chung, xuất khẩu dệt may sang đa số các thị trường 7 tháng đầu năm bị sụt giảm, hoặc chỉ tăng nhẹ; tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường tuy kim ngạch nhỏ, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh như: Gana (tăng 432%, đạt 4,6 triệu USD); Áo (tăng 150%, đạt 17,4 triệu USD); Thái Lan (tăng 62,6%, đạt 46,9 triệu USD), Ấn Độ (tăng 92%, đạt 15,6 triệu USD);
Xuất khẩu sang thị trường lớn nhất là Hoa Kỳ cũng chỉ đạt mức tăng nhẹ 3,5% trong 7 tháng đầu năm. Theo báo cáo về tình hình kinh tế Hoa Kỳ gần đây, liên quan đến ngành dệt may, các doanh nghiệp cho biết nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đang muốn đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn hơn là đặt hàng mới. Do đó, dù thị trường Hoa Kỳ được kỳ vọng nhiều và đánh giá tốt hơn EU cũng không tránh khỏi việc DN Việt gặp khó về đơn hàng.
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) dù kỳ vọng đem lại lợi thế lớn cho ngành dệt may, nhưng đến nay chưa có hiệu lực. Trong khi đó, hiệu ứng từ TPP lại gây ra nhiều khó khăn cho DN Việt, khi các nước không phải thành viên TPP đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ ngành dệt may nội địa nhằm nâng sức cạnh tranh.
Với kết quả này, mục tiêu xuất khẩu năm 2016 của ngành dệt may đặt ra lên tới 30-31 tỷ USD dường như sẽ rất xa vời. Thậm chí, giới phân tích dự báo năm 2017, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục gặp khó do thị trường, nhu cầu thế giới sụt giảm.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
7T/2016
|
7T/2015
|
+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
13.150.272.274
|
12.614.415.841
|
+4,25
|
Hoa Kỳ
|
6.516.010.828
|
6.297.113.063
|
+3,48
|
Nhật Bản
|
1.548.646.982
|
1.483.224.257
|
+4,41
|
Hàn Quốc
|
1.066.241.612
|
937.754.020
|
+13,70
|
Trung Quốc
|
424.348.669
|
341.665.091
|
+24,20
|
Đức
|
421.673.063
|
390.490.009
|
+7,99
|
Anh
|
403.995.274
|
399.139.971
|
+1,22
|
Hà Lan
|
303.966.327
|
287.424.467
|
+5,76
|
Canada
|
299.498.828
|
328.634.054
|
-8,87
|
Tây Ban Nha
|
269.945.269
|
310.335.677
|
-13,02
|
Pháp
|
221.822.965
|
167.539.440
|
+32,40
|
Đài Loan
|
139.663.122
|
124.970.019
|
+11,76
|
Campuchia
|
125.966.662
|
114.293.779
|
+10,21
|
Hồng Kông
|
125.570.447
|
128.380.038
|
-2,19
|
Italia
|
118.757.922
|
128.263.670
|
-7,41
|
Bỉ
|
117.647.567
|
107.046.523
|
+9,90
|
Australia
|
94.440.768
|
81.416.220
|
+16,00
|
Tiểu VQ Arập TN
|
64.921.621
|
75.295.315
|
-13,78
|
Indonesia
|
62.885.485
|
77.407.862
|
-18,76
|
Mexico
|
55.137.691
|
53.528.758
|
+3,01
|
Nga
|
53.960.763
|
47.046.640
|
+14,70
|
Malaysia
|
50.891.791
|
38.604.568
|
+31,83
|
Philippin
|
47.631.344
|
33.948.442
|
+40,30
|
Thái Lan
|
46.898.773
|
28.843.890
|
+62,60
|
Đan Mạch
|
42.701.655
|
46.402.102
|
-7,97
|
Chi Lê
|
38.475.423
|
60.357.667
|
-36,25
|
Singapore
|
38.411.707
|
38.629.034
|
-0,56
|
Thụy Điển
|
35.631.613
|
38.914.334
|
-8,44
|
Ả Râp Xê Út
|
29.256.911
|
33.231.632
|
-11,96
|
Bangladesh
|
25.170.949
|
19.128.512
|
+31,59
|
Ba Lan
|
24.007.755
|
24.429.179
|
-1,73
|
Braxin
|
23.155.189
|
43.652.981
|
-46,96
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
18.568.445
|
24.423.363
|
-23,97
|
Áo
|
17.354.029
|
6.923.866
|
+150,64
|
Nauy
|
16.112.469
|
14.810.131
|
+8,79
|
Ấn Độ
|
15.560.176
|
8.111.902
|
+91,82
|
Panama
|
12.293.894
|
16.351.820
|
-24,82
|
Achentina
|
11.923.222
|
14.947.756
|
-20,23
|
Nam Phi
|
11.852.583
|
11.748.643
|
+0,88
|
Israel
|
8.886.831
|
8.471.686
|
+4,90
|
New Zealand
|
8.213.136
|
9.123.638
|
-9,98
|
Thụy Sỹ
|
6.409.935
|
5.070.696
|
+26,41
|
Myanma
|
5.853.152
|
8.012.722
|
-26,95
|
Phần Lan
|
5.154.286
|
6.623.132
|
-22,18
|
Senegal
|
4.742.928
|
4.895.231
|
-3,11
|
Hy Lạp
|
4.704.198
|
4.172.090
|
+12,75
|
Gana
|
4.620.848
|
868.821
|
+431,85
|
Séc
|
4.349.245
|
5.941.452
|
-26,80
|
Nigieria
|
4.233.243
|
4.928.379
|
-14,10
|
Lào
|
4.125.419
|
4.319.694
|
-4,50
|
Ai cập
|
2.795.831
|
2.505.925
|
+11,57
|
Ucraina
|
2.782.610
|
2.667.127
|
+4,33
|
Angola
|
1.764.772
|
3.335.641
|
-47,09
|
Slovakia
|
1.379.671
|
1.727.423
|
-20,13
|
Hungary
|
392.990
|
1.180.540
|
-66,71
|
Bờ biển Ngà
|
168.959
|
418.148
|
-59,59
|