Trong 41 nhóm hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng đầu năm 2020, có 6 nhóm đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD. 2 nhóm hàng lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng 24,81% đạt 679,88 triệu USD, tăng 33,31% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 20,38% thị phần đạt 558,54 triệu USD, tăng 155,92% so với cùng kỳ. Tiếp đến là rau quả đạt 173,57 triệu USD, giảm 32,61%; giày dép các loại đạt 144,48 triệu USD, giảm 22,9%; xơ, sợi dệt các loại đạt 114,58 triệu USD, giảm 40,57%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 101,62 triệu USD, tăng 8,94%.
Trong các nhóm có kim ngạch xuất khẩu hàng trục triệu USD, đáng chú ý là sắt thép các loại đạt 47,03 triệu USD, tăng rất mạnh tới 48 lần so với cùng kỳ do lượng xuất khẩu tăng đột biến từ 1.005 tấn trong tháng 1/2019 lên đến 113.757 tấn trong tháng 1/2020. Kế đến là mặt hàng gạo có kim ngạch đạt 10,77 triệu USD, tăng 176,76%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 23,18 triệu USD tăng 95,29%; clanhke và xi măng đạt 45,87 triệu USD, tăng 91,71% so với cùng kỳ.
Trung Quốc vốn là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam, song điều đáng lo ngại trong nhiều năm qua là mức thâm hụt thương mại của nước ta với Trung Quốc ở mức cao. Nhằm trao đổi các giải pháp đối với các vấn đề khó khăn trong hợp tác kinh tế, thương mại song phương, hồi cuối năm 2019, Vụ Thị trường châu Á – châu Phi đã có kỳ họp lần thứ 8 Nhóm Công tác hợp tác thương mại Việt Nam – Trung Quốc (Nhóm công tác) trong khuôn khổ Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc.
Kỳ họp nhằm trao đổi sâu rộng về những vấn đề mỗi bên quan tâm, bàn bạc các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tồn tại trong thương mại song phương nhằm thúc đẩy thương mại song phương phát triển ổn định, cân bằng hơn trong thời gian tới. Cụ thể như: giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc, mở cửa thị trường Trung Quốc cho một số mặt hàng nông sản Việt Nam, tháo gỡ rào cản cho xuất khẩu gạo sang Trung Quốc, thành lập các Văn phòng Xúc tiến thương mại tại các địa phương Trung Quốc, hợp tác trong các cơ chế song phương và đa phương, phòng vệ thương mại…
Hai bên cũng đã trao đổi, thống nhất được nội dung 02 văn kiện hợp tác song phương gồm: “Bản ghi nhớ về kết hoạch hợp tác giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại Trung Quốc giai đoạn 2020 – 2024” và “Bản ghi nhớ về thành lập Nhóm công tác thuận lợi hóa Thương mại” để chuẩn bị phục vụ Lãnh đạo Bộ hai bên ký kết chính thức vào thời điểm thích hợp.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2020

So với T12/2019 (%)

T1/2020

So với T1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

2.740.480.648

-35,61

2.740.480.648

-2,4

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

679.889.549

-37,54

679.889.549

30,31

24,81

Điện thoại các loại và linh kiện

558.549.038

-40,3

558.549.038

155,92

20,38

Hàng rau quả

173.570.251

-7,55

173.570.251

-32,61

6,33

Giày dép các loại

144.480.376

-1,73

144.480.376

-22,9

5,27

Xơ, sợi dệt các loại

114.581.488

-46,05

114.581.488

-40,57

4,18

Gỗ và sản phẩm gỗ

101.629.154

-15,67

101.629.154

8,94

3,71

Cao su

96.495.012

-52,7

96.495.012

-26,69

3,52

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

94.231.970

-44,89

94.231.970

-41,89

3,44

Hàng dệt, may

89.182.824

-35,71

89.182.824

-28,69

3,25

Sắn và các sản phẩm từ sắn

67.573.530

-33,94

67.573.530

-25,68

2,47

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

62.492.677

35,41

62.492.677

-70,29

2,28

Hóa chất

60.535.250

75,9

60.535.250

-24,44

2,21

Dây điện và dây cáp điện

49.663.485

-26,91

49.663.485

60,03

1,81

Sắt thép các loại

47.034.372

-15,38

47.034.372

4765,16

1,72

Clanhke và xi măng

45.877.812

-53,08

45.877.812

91,71

1,67

Hàng thủy sản

43.952.758

-65,8

43.952.758

-43,47

1,6

Xăng dầu các loại

43.300.112

30,88

43.300.112

3,52

1,58

Dầu thô

36.302.730

79,27

36.302.730

-50,96

1,32

Giấy và các sản phẩm từ giấy

23.184.017

-31,91

23.184.017

95,29

0,85

Phương tiện vận tải và phụ tùng

21.025.903

-12,7

21.025.903

3,69

0,77

Chất dẻo nguyên liệu

18.943.410

-51,4

18.943.410

-57,23

0,69

Hạt điều

17.696.530

-75,22

17.696.530

-57,31

0,65

Kim loại thường khác và sản phẩm

15.213.836

-53,72

15.213.836

9,11

0,56

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

12.771.255

-44,56

12.771.255

-22,39

0,47

Gạo

10.776.461

-28,15

10.776.461

176,76

0,39

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

10.184.895

-44,29

10.184.895

-19,75

0,37

Sản phẩm hóa chất

8.227.398

-54,3

8.227.398

-22,71

0,3

Sản phẩm từ chất dẻo

7.417.574

-36,5

7.417.574

-29,57

0,27

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

4.957.407

-60,13

4.957.407

-17,04

0,18

Sản phẩm từ cao su

4.604.120

-39,17

4.604.120

-21,08

0,17

Sản phẩm từ sắt thép

3.953.321

-33,51

3.953.321

40,82

0,14

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.949.532

-34,07

3.949.532

-39,07

0,14

Cà phê

3.850.495

-66,94

3.850.495

-56,41

0,14

Quặng và khoáng sản khác

3.004.952

-41,18

3.004.952

-39,98

0,11

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

2.512.564

27,1

2.512.564

127,53

0,09

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.458.487

-47,71

2.458.487

-28,78

0,09

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

747.314

-55,09

747.314

-44,08

0,03

Sản phẩm gốm, sứ

718.342

-70,12

718.342

-4,63

0,03

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

493.793

-42,64

493.793

-46

0,02

Chè

269.791

-76,13

269.791

-89,88

0,01

Vải mành, vải kỹ thuật khác

206.495

-80,82

206.495

-70,88

0,01

Hàng hóa khác

53.970.369

-52,89

53.970.369

 

1,97

Nguồn: VITIC