Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2019 lượng xuất khẩu gạo giảm nhẹ 0,1% so với tháng 6/2019 và giảm 1,4% về kim ngạch, đạt 598.619 tấn gạo, trị giá 261,68 triệu USD.
Giá gạo xuất khẩu trong tháng 7/2019 cũng sụt giảm 1,3% so với giá xuất khẩu tháng 6/2019, đạt 437,1 USD/tấn và so với tháng 7/2018 cũng giảm 12,4%.
Tính trung bình trong cả 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 3,95 triệu tấn gạo, thu về 1,71 tỷ USD, tăng 0,7% về lượng nhưng giảm 14% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm ngoái; giá xuất khẩu gạo đạt trung bình 432,5 USD/tấn, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu sang Philippines nhiều nhất, chiếm gần 37% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, với 1,46 triệu tấn, tương đương 589,35 triệu USD, giá trung bình 402,9 USD/tấn, tăng mạnh 218,8% về lượng và tăng 171,4% về kim ngạch nhưng giảm 14,9% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thứ 2 là thị trường Trung Quốc chiếm 8% trong tổng lượng và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch, đạt 318,146 tấn, tương đương 159,45 triệu USD, giảm 65,7% về lượng và giảm 67,5% về kim ngạch; giá giảm 5,4%, đạt 501,2 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Malaysia chiếm 9,8% trong tổng lượng và chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch, đạt 387.493 tấn, tương đương 149,37 triệu USD, tăng 14,6% về lượng nhưng giảm 3,3% về kim ngạch; giá giảm 15,6%, đạt 385,5 USD/tấn. Gạo xuất khẩu sang thị trường Bờ biển Ngà chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 344.195 tấn, tương đương 147,12 triệu USD, giá trung bình 427,4 USD/tấn, tăng mạnh 124,7% về lượng và tăng 64,5% về kim ngạch nhưng giảm 26,8% về giá so với cùng kỳ.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 48,9% trong tổng lượng và chiếm 45,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 1,93 triệu tấn, tương đương 779,83 triệu USD, tăng 19,5% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Senegal tăng mạnh nhất gấp 30,7 lần về lượng và tăng gấp 22,2 về kim ngạch (đạt 1.443 tấn, tương đương 0,74 triệu USD); Brunei tăng gấp 17 lần về lượng và tăng gấp 15,5 lần về kim ngạch (đạt 5.895 tấn, tương đương 2,45 triệu USD); Ba Lan tăng 223,8% về lượng và tăng 193,3% về kim ngạch (đạt 4.646 tấn, tương đương 2,45 triệu USD); Philippines tăng 218,8% về lượng và tăng 171,4% về kim ngạch (đạt 1,46 triệu tấn, tương đương 589,35 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Indonesia lại sụt giảm rất mạnh 97% cả về lượng và kim ngạch, đạt 24.633 tấn, tương đương 10,91 triệu USD.
Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
7 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng(tấn)
|
Trị giá(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.953.100
|
1.709.688.359
|
0,67
|
-14,08
|
Philippines
|
1.462.621
|
589.350.628
|
218,79
|
171,42
|
Trung Quốc đại lục
|
318.146
|
159.445.952
|
-65,68
|
-67,53
|
Malaysia
|
387.493
|
149.369.024
|
14,58
|
-3,33
|
Bờ Biển Ngà
|
344.195
|
147.119.968
|
124,69
|
64,48
|
Iraq
|
210.075
|
106.801.500
|
40,05
|
24,83
|
Ghana
|
203.464
|
98.174.460
|
5,78
|
-13,51
|
Hồng Kông (TQ)
|
76.564
|
38.818.997
|
62,59
|
43,54
|
Singapore
|
51.564
|
27.753.958
|
3,2
|
-0,66
|
U.A.E
|
27.461
|
14.550.479
|
-0,76
|
-4,36
|
Mozambique
|
25.783
|
11.883.970
|
|
|
Indonesia
|
24.633
|
10.913.917
|
-96,8
|
-96,98
|
Saudi Arabia
|
18.392
|
10.045.955
|
|
|
Cộng hòa Tanzania
|
11.978
|
6.436.326
|
|
|
Australia
|
9.763
|
6.209.410
|
72,83
|
63,89
|
Mỹ
|
8.945
|
5.980.011
|
-25,85
|
-20,39
|
Đài Loan (TQ)
|
13.145
|
5.970.660
|
11,44
|
0,09
|
Nga
|
13.960
|
5.765.307
|
109,61
|
94,8
|
Angola
|
10.454
|
3.800.569
|
255,34
|
127,38
|
Ba Lan
|
4.646
|
2.450.181
|
223,76
|
193,34
|
Brunei
|
5.895
|
2.446.220
|
1.608,70
|
1.449,68
|
Hà Lan
|
4.030
|
2.072.945
|
128,59
|
113,21
|
Algeria
|
4.713
|
1.923.266
|
-55,43
|
-59,26
|
Bangladesh
|
4.915
|
1.774.017
|
-75
|
-78,99
|
Nam Phi
|
3.139
|
1.589.754
|
65,47
|
44,73
|
Senegal
|
1.443
|
743.993
|
2.970,21
|
2.121,34
|
Ukraine
|
1.169
|
623.990
|
41,87
|
25,05
|
Pháp
|
925
|
518.359
|
23,17
|
-7,14
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.091
|
491.264
|
-75,74
|
-81,01
|
Bỉ
|
556
|
431.277
|
12,32
|
47,61
|
Chile
|
804
|
401.201
|
277,46
|
142,96
|
Tây Ban Nha
|
371
|
172.299
|
-25,8
|
-33,56
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)