Riêng tháng 11/2023 ước đạt 258.916 tấn, tương đương 134,77 triệu USD, giá trung bình 501,2 USD/tấn, tăng 0,2% về lượng, nhưng giảm 1,3% kim ngạch và giảm 1,5% về giá so với tháng 10/2023; còn so với tháng 11/2022 thì giảm 9,6% về lượng, nhưng tăng 7,2% kim ngạch và tăng 18,5% về giá.
Trong tháng 11/2023, riêng xuất khẩu sắn lát ước đạt 32.906 tấn, tương đương 10,16 triệu USD, giá trung bình 308,7 USD/tấn, giảm 13,2% về lượng, giảm 10,3% về kim ngạch nhưng tăng 3,4% về giá so với tháng 10/2023. Tính chung cả 11 tháng, xuất khẩu sắn lát đạt 805.303 tấn, tương đương 227,1 triệu USD, giá trung bình 282 USD/tấn, tăng 18,3% về lượng, tăng 13,2% về kim ngạch nhưng giảm 4,3% về giá so với 11 tháng năm 2022.
Sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu hầu hết sang thị trường Trung Quốc chiếm 91,2% trong tổng lượng và chiếm 90,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,43 triệu tấn, tương đương 1,05 tỷ USD, giảm 6,7% về lượng và giảm 7,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 1,1%, đạt trung bình 433,3 USD/tấn. Riêng tháng 11/2023 xuất khẩu sang Trung Quốc 247.640 tấn, tương đương 124,78 triệu USD, tăng 2,5% về lượng nhưng giảm 0,08% về kim ngạch so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022 thì giảm 10,6% về lượng nhưng tăng 6,8% về kim ngạch và tăng 19,5% về giá.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất sang Hàn Quốc 107.571 tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, thu về 39,7 triệu USD, giảm 27,9% về lượng và giảm 25,3% về kim ngạch so với cùng kỳ; xuất sang thị trường Đài Loan 43.803 tấn, tương đương 22,59 triệu USD, tăng 26,4% về lượng và tăng 28,6% về kim ngạch; Philippines 16.989 tấn, tương đương 8,3 triệu USD, giảm 34,3% về lượng và giảm 37% về kim ngạch.

 

Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 11 tháng năm 2023

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2023 của TCHQ)

 

Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn sang các thị trường 11 tháng năm 2023

Nguồn: Vinanet/VITIC