Sản phẩm túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Pháp…Trong đó, Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với 1,09 tỷ USD, chiếm 42% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, với 287,14 triệu USD, tăng 13,5%, chiếm 11% tổng trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này.

Tiếp đến thị trường Hà Lan, đạt 237,99 triệu USD, tăng 42,3%, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Tính riêng trong tháng 10/2016, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này sang cả 3 thị trường trên cũng có mức tăng trưởng so với tháng 9/2016, với mức tăng lần lượt là 2,2%, 11,6% và 7,3%.

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó xuất sang Hà Lan, UAE và Malaysia tăng cao nhất, với mức tăng lần lượt 42%, 45% và 23,3% so cùng kỳ năm 2015.

Tuy nhiên, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: sang Brazil giảm 50,2%; Tây Ban Nha giảm 20,5%; sang Thụy Sỹ giảm 13,4%.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ XK túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù 10 tháng đầu năm 2016

 ĐVT: USD

Mặt hàng

T10/2016

10T/2016

+/- (%)10T/2016 với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

251.426.300

2.612.356.423

+9,5

Hoa Kỳ

102.423.129

1.095.909.927

+8,3

Nhật Bản

26.407.027

287.140.092

+13,5

Hà Lan

23.655.422

237.990.142

+42,3

Trung Quốc

15.802.370

124.518.900

+13,2

Đức

10.383.259

108.936.876

-10,7

Hàn Quốc

9.083.699

97.775.420

+10,0

Pháp

6.711.623

85.181.996

+21,0

Bỉ

7.602.652

83.156.020

-4,5

Hồng Kông

7.039.687

61.612.355

+11,6

Anh

6.256.986

55.512.375

+4,3

Canada

4.311.768

44.174.942

-4,5

Italy

2.795.857

34.211.075

-9,6

Australia

3.098.701

34.087.992

+0,2

UAE

1.739.163

31.155.502

+45,0

Tây Ban Nha

1.816.966

17.031.120

-20,5

Nga

2.897.700

17.025.262

+7,5

Đài Loan

986.963

15.286.653

+20,1

Thụy Điển

1.471.213

13.633.593

+15,3

Singapore

1.614.275

12.582.011

-7,9

Thái Lan

785.035

10.518.554

+4,7

Malaysia

831.167

8.294.879

+23,3

Mexico

586.300

8.160.136

+4,0

Brazil

740.852

5.944.202

-50,2

Séc

30.161

5.923.364

+2,6

Na Uy

211.742

5.887.649

+8,4

Ba Lan

1.008.568

5.827.211

+19,9

Thụy Sỹ

421.390

4.510.311

-13,4

Đan Mạch

157.120

3.819.197

+17,3

 

Nguồn: Vinanet