Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, đạt 9.258 tấn, tương đương 20,3 triệu USD, chiếm 20,6% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 2.192,7 USD/tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ
Xuất khẩu chè sang thị trường Đài Loan chiếm gần 14% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 6.267 tấn, tương đương trên 9,6 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 10,4% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu giảm 1,9%, đạt 1.532,4 USD/tấn.
Chè xuất khẩu sang thị trường Nga tăng giá 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.530,6 USD/tấn, nhưng lượng giảm 16,8%, đạt 6.218 tấn và kim ngạch giảm 5,3%, đạt 9,52 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng lượng và chiếm 13,4% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Philippines là thị trường đáng chú ý nhất trong xuất khẩu chè của Việt Nam 5 tháng đầu năm nay với mức tăng đột biến gấp 7 lần về lượng, đạt 326 tấn; gấp 17 lần về kim ngạch, đạt 0,85 triệu USD và gấp 2 lần về giá xuất khẩu, đạt 2.610,8 USD/tấn.
Ngoài ra, xuất khẩu chè còn tăng mạnh ở các thị trường như: Đức tăng 44,8% về lượng và tăng 132,3% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 207 tấn, trị giá 0,97 triệu USD; Kuwait tăng 112,5% về lượng và tăng 121,2% về trị giá, đạt 17 tấn, trị giá 0,05 triệu USD; Saudi Arabi tăng 42,3% về lượng và tăng 54,7% trị giá; Malaysia tăng 33,9% về lượng và tăng 44,4% về trị giá.
Ngược lại, xuất khẩu chè sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ giảm 70% về lượng và giảm 77% về kim ngạch; U.A.E giảm 53,8% về lượng và giảm 55,9% về kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 32,7% về lượng và giảm 39% kim ngạch.
Xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
5T/2018
|
% tăng, giảm so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
45.025
|
71.114.247
|
-10,56
|
-6,59
|
Pakistan
|
9.258
|
20.299.561
|
-2,95
|
8,35
|
Đài Loan
|
6.267
|
9.603.635
|
12,43
|
10,35
|
Nga
|
6.218
|
9.517.051
|
-16,84
|
-5,33
|
Trung Quốc
|
4.055
|
5.170.600
|
5,27
|
2,07
|
Indonesia
|
3.876
|
3.892.859
|
-11,2
|
6,06
|
Mỹ
|
2.767
|
3.123.517
|
22,49
|
21,49
|
Saudi Arabia
|
912
|
2.405.092
|
42,28
|
54,67
|
Malaysia
|
1.723
|
1.377.512
|
33,88
|
44,36
|
U.A,E
|
744
|
1.051.902
|
-53,82
|
-55,88
|
Đức
|
207
|
966.987
|
44,76
|
132,33
|
Philippines
|
326
|
851.126
|
579,17
|
1,612,77
|
Ba Lan
|
507
|
772.505
|
4,11
|
-8,75
|
Ukraine
|
446
|
757.646
|
2,53
|
13,75
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
185
|
375.873
|
-32,73
|
-39,11
|
Ấn Độ
|
329
|
298.168
|
-69,98
|
-77,13
|
Kuwait
|
17
|
45.448
|
112,5
|
121,23
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)