Số liệu thống kê Hải quan mới nhất ghi nhận tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11 (từ ngày 01/1 đến 15/11) đạt 11,29 tỷ USD, giảm 16,7% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 10/2013.

Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 11 năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/11/2013 đã đạt 228,74 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 114,37 tỷ USD, tăng 16,0% và nhập khẩu đạt 114,37 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hóa (XK-NK) của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11/2013 thặng dư 196 triệu USD và cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/11/2013 khá cân bằng với mức nhập siêu chỉ là 4 triệu USD.

Về xuất khẩu:

Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 11 năm 2013 đạt 5,74 tỷ USD, giảm gần 17% so với nửa cuối tháng 10 năm 2013.

Trong nửa đầu tháng 11/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 1,15 tỷ USD về số tuyệt đối so với kỳ 2 tháng 10. Trong nửa đầu tháng 11/2013 hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều giảm, trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Điện thoại các loại giảm 180 triệu USD; hàng dệt may giảm 175 triệu USD; dầu thô giảm 146 triệu USD; hàng thuỷ sản giảm 94 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 52 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 42 triệu USD...

Tính đến hết 15/11/2013, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng gần 15,77 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2012 chủ yếu là đóng góp của khối doanh nghiệp FDI (chiếm 99%). Cùng với đó, ba nhóm hàng công nghiệp có mức tăng kim ngạch nhiều nhất đã đóng góp 86% vào kim ngạch tăng xuất khẩu cả nước (tương ứng tăng 13,59 tỷ USD).

Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/11/2013

STT
Tên mặt hàng chủ yếu
Kim ngạch từ 01/01-15/11/2013 (triệu USD)
So cùng kỳ năm 2012
Kim ngạch +/- (triệu USD)
Tốc độ +/- (%)
 
Tổng trị giá
114.368
15.769
16,0
 
Trong đó: DN FDI
70.434
15.599
28,4
1
Điện thoại các loại và linh kiện
19.026
8.350
78,2
2
Hàng dệt may
15.517
2.423
28,5
3
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
9.316
2.813
43,2
4
Giày dép các loại
7.063
920
15,0
5
Dầu thô
6.126
-1.098
-15,1
6
Hàng thủy sản
5.766
446
8,4
7
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
5.211
365
7,5
8
Gỗ và sản phẩm
4.611
628
15,8
9
Phương tiện vận tải và phụ tùng
4.376
369
9,2
10
Gạo
2.658
-591
-18,1
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,76 tỷ USD, giảm 14,4% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 10/2013, qua đó đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/11/2013 lên 70,43 tỷ USD, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61,6% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

 Về nhập khẩu:

 Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11/2013 đạt gần 5,55 tỷ USD, giảm 17% so với nửa cuối tháng 10/2013.  

Tổng kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 11/2013 giảm 1,11 tỷ USD so với nửa cuối tháng 10/2013 về số tuyệt đối. Trong đó, nhập khẩu  giảm mạnh nhất ở các nhóm hàng sau: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 248 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 135 triệu USD; xăng dầu các loại giảm 86 triệuUSD; dầu thô giảm 73 triệu USD;Vải các loại giảm 60 triệu USD...  

Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu cả nước tính đến hết ngày 15/11/2013 tăng gần 15,35 tỷ USD cũng có đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp FDI (chiếm 85%). Trong đó, tăng nhiều nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng gần 4,3 tỷ USD; nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện tăng hơn 3 tỷ USD;…

Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/11/2013 và so với cùng kỳ năm 2012

STT
Tên mặt hàng chủ yếu
Kim ngạch từ 01/01-15/11/2013 (triệu USD)
So cùng kỳ năm 2012
Kim ngạch +/- (triệu USD)
Tốc độ +/- (%)
 
Tổng trị giá
114.372
15.347
15,5
 
Trong đó: DN FDI
65.099
12.999
24,9
1
Máy móc tbi dụng cụ phụ tùng khác
16.046
2.042
14,6
2
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
15.612
4.274
37,7
3
Điện thoại các loại và linh kiện
7.251
3.034
72,0
4
Vải các loại
7.242
1.150
18,9
5
Xăng dầu các loại
6.040
-2.027
-25,1
6
Sắt thép các loại
5.937
668
12,7
7
Chất dẻo nguyên liệu
4.973
778
18,6
8
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
3.251
501
18,2
9
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
2.702
574
27,0
10
Kim loại thường khác
2.532
263
11,6
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt gần 3,2 tỷ USD, giảm 17,5% so với nửa cuối tháng 10 năm 2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/11/2013 lên 65,1 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 57,3% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.

Nguồn: Thống kê hải quan
 

Nguồn: Vinanet