Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 19,48 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Áo, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng 12,83% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là thị trường Đức, thu về 1,11 tỷ USD, giảm 17,61%.

Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Indonêsia tăng 40,32%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 55,33%; xuất sang Hàn Quốc tăng 69,52%; xuất sang Arập xêút tăng 127,17%; xuất sang Côlômbia tăng 131,59%; xuất sang Nhật Bản, tăng 139,18%. Thị trường có mức tăng mạnh nhất là Hoa Kỳ, trị giá 1,10 tỷ USD, tăng 143,29%.

Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Slôvakia giảm 45,04%; xuất sang Campuchia giảm 78,76%; xuất khẩu sang Anh giảm 18,6%; xuất sang Malaysia giảm 25,66%; sang Ấn Độ giảm 10,46%; sang Singapo giảm 11,38% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện cho điện thoại di động của Việt Nam đạt khoảng 21,5 tỷ USD thì riêng Samsung đã chiếm tới 20 tỷ USD.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng đầu năm 2014
Thị trường
10T/2013
10T/2014

 Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
Trị giá
Tổng
17.938.963.565
19.481.432.793
+8,6
UAE
2.958.755.648
3.124.406.750
+5,6
Áo
1.292.249.926
1.458.057.104
+12,83
Đức
1.355.075.052
1.116.443.754
-17,61
Hoa Kỳ
453.988.932
1.104.511.134
+143,29
Anh
1.125.610.016
916.232.553
-18,6
Italia
839.078.908
913.577.501
+8,88
Pháp
670.123.534
748.503.609
+11,7
Ấn Độ
831.964.187
744.950.339
-10,46
Hồng Kông
751.709.911
694.881.677
-7,56
Indonêsia
494.492.289
693.872.098
+40,32
Thái Lan
612.259.718
589.277.306
-3,75
Thổ Nhĩ Kỳ
376.905.217
585.428.282
+55,33
Tây Ban Nha
488.015.312
566.676.551
+16,12
Nga
679.014.194
555.191.776
-18,24
Hà Lan
545.788.625
505.324.183
-7,41
Braxin
186.385.283
437.533.561
+134,75
Thụy Điển
420.121.173
433.711.791
+3,23

Malaysia

550.321.354
409.091.666
-25,66
Namphi
395.996.174
400.171.768
+1,05
Trung Quốc
417.270.238
368.649.330
-11,65
Ôxtrâylia
377.793.952
342.687.390
-9,29
Hàn Quốc
165.917.734
281.255.746
+69,52

Singapore

293.754.378
260.324.767
-11,38
Phillippin
135.963.592
124.130.837
-8,7
Mêhicô
81.418.534
102.818.993
+26,28
Bồ Đào Nha
91.062.958
100.773.156
+10,66
Ucraina
77.664.357
79.850.463
+2,81
Newzilân
82.223.718
73.656.786
-10,42
Côlômbia
26.895.500
62.286.127
+131,59
Ảrập xêút
24.387.570
55.400.614
+127,17
Nhật Bản
16.012.256
38.298.833
+139,18
Đài Loan
403.558.115
28.610.515
-92,91
Slôvakia
39.690.017
21.814.672
-45,04
Campuchia
13.600.877
2.888.231
-78,76
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet