Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 416,60 triệu USD, tăng 44,61% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2013, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, trị giá 63,83 triệu USD, tăng 64,15% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trị giá 44,20 triệu USD, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm trước. Hàng dệt may có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba, trị giá 41,56 triệu USD, tăng 47,35%. Cùng với mức tăng trưởng của mặt hàng dệt may, một số mặt hàng như sản phẩm từ sắt thép, cà phê cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, lần lượt 117,85% và 41,51% góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong 10 tháng đầu năm 2014.
Hiện, các doanh nghiệp Ba Lan rất quan tâm đến việc hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực chịu lửa, vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, gốm sứ, thủy tinh công nghiệp. Bên cạnh đó, phía Ba Lan cũng muốn được chuyển giao công nghệ hiện đại của Ba Lan cho Việt Nam.
Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Mong muốn, Ba Lan tiếp tục ủng hộ, tạo thuận lợi việc tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam - Ba Lan, Việt Nam - EU. Về phía VCCI sẽ tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp Ba Lan đầu tư vào Việt Nam được dễ dàng.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
|
288.092.330
|
|
416.603.240
|
|
+44,61
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
38.890.056
|
|
63.836.533
|
|
+64,15
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
43.874.025
|
|
44.200.230
|
|
+0,74
|
Hàng dệt may
|
|
28.206.731
|
|
41.562.945
|
|
+47,35
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
16.256.571
|
|
35.415.373
|
|
+117,85
|
Cà phê
|
8.882
|
18.620.073
|
11.059
|
26.349.967
|
+24,51
|
+41,51
|
Hàng thủy sản
|
|
22.946.916
|
|
22.889.173
|
|
-0,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
12.951.297
|
|
18.286.187
|
|
+41,19
|
Giày dép các loại
|
|
9.519.729
|
|
16.229.185
|
|
+70,48
|
Hạt tiêu
|
2.407
|
15.741.616
|
1.821
|
13.910.861
|
-24,35
|
-11,63
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
12.983.518
|
|
12.447.900
|
|
-4,13
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
8.604.361
|
|
11.198.396
|
|
30,15
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
4.687.615
|
|
5.634.660
|
|
+20,2
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
3.072.061
|
|
5.525.106
|
|
+79,85
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
3.144.453
|
|
3.706.481
|
|
+17,87
|
Chè
|
3.242
|
4.338.869
|
2.180
|
3.196.457
|
-32,76
|
-26,33
|
Gạo
|
2.940
|
1.268.280
|
685
|
406.854
|
-76,7
|
-67,92
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet