Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động trái chiều trong bối cảnh yếu và hoài nghi về việc các nước sản xuất dầu thô chủ chốt có thể đạt thỏa thuận đóng băng sản lượng.
Trên sàn New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York tăng 39 cent, tương ứng 0,9%, lên 44,83 USD/thùng. Dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London giảm 37 cent, tương đương 0,8%, xuống 47,26 USD/thùng.
Giá dầu sáng phiên trước đó tăng nhẹ sau các cuộc đàm phán giữa Nga và Arab Saudi, dấy lên hy vọng 2 nước sẽ tuyên bố sáng kiến chung về việc đóng băng hoặc cắt giảm sản lượng. Tuy nhiên, cả 2 bên đều chỉ cam kết sẽ hợp tác toàn diện hơn.
Arab Saudi và Nga nhất trí thành lập nhóm chuyên trách để theo dõi thị trường dầu thô, nhưng liệu cái gọi là thỏa thuận này rốt cuộc có phải là căn cứ để cả Nga và Arab Saudi có hành động gì đó nhằm hạn chế sản lượng vẫn là câu hỏi lớn.
OPEC dự định nhóm họp vào cuối tháng này để bàn về thỏa thuận đóng băng sản lượng. Nhưng nhiều nước thành viên, kể cả Iran, Nigeria và Libya, đang muốn tăng sản lượng và có thể sẽ không sẵn sàng đóng băng, theo giới phân tích.
Trong khi đó, thị trường dầu thô vẫn trong tình trạng thừa cung với lượng dầu thô và sản phẩm lọc dầu lưu kho của Mỹ đang đứng ở mức kỷ lục, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA).
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng mạnh nhất kể từ tháng 6, khi số liệu kinh tế Mỹ gây thất vọng, kéo giảm đồn đoán Fed nâng lãi suất.
Giá vàng giao ngay tăng 1,73% lên 1.349,29 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 2% lên 1.345 USD/ounce, cao nhất kể từ 18/8.
Theo số liệu mới công bố, số đơn hàng mới lĩnh vực phi sản xuất của Mỹ trong tháng 8 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2013.
Hôm thứ Năm tuần trước (1/9) giá vàng xuống thấp nhất 2 tháng ở 1.301,91 USD/ounce do đồn đoán Fed sẽ sớm nâng lãi suất sau với triển vọng báo cáo việc làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên, sau đó, giá vàng đã hồi phục khi số liệu việc làm không đạt được như kỳ vọng.
Chỉ số Đôla phiên 6/9 giảm hơn 1% xuống 94,821 điểm, thấp nhất kể từ 26/8. Giới đầu tư sẽ tiếp tục theo dõi số liệu kinh tế của Mỹ cùng bình luận của các quan chức Fed để có thêm manh mối về thời điểm nâng lãi suất.
g số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay lên cao nhất 3 tuần ở 20,13 USD/ounce, giá bạch kim tăng 3,2% lên 1.103,4 USD/ounce và giá palladium tăng 2,7% lên 696,72 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Tại London, Robusta tăng 10-12 USD/tấn, trong khi Arabica tăng 2,35-2,4 cent/lb.
Giá cà phê Arabica tăng nhờ real Brazil mạnh lên, tăng 2,8% so với USD.
Theo số liệu của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 7/2016 giảm 22% xuống 7,75 triệu bao, khiến xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu niên vụ 2015-2016 giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước.
Global Coffee Monitor thuộc agrimoney.com đã nâng dự báo giá cà phê Arabica năm 2017 lên 141 cent/pound, tăng 9,1 cent so với dự báo trước đó. Trong khi giá Robusta năm 2017 được dự báo tăng thêm 102 USD/tấn lên 1.731 USD/tấn.
Tuy vậy, Rabobank lại tỏ ra bi quan hơn khi cho rằng giá Arabica trong quý IV năm nay bình quân đạt 138 cent/pound và Robusta đạt 1.740 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,83
|
+0,39
|
+0,8%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
47,26
|
-0,37
|
-0,8%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
28.710,00
|
-1.000,00
|
-3,37%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,72
|
+0,00
|
+0,11%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
131,43
|
-0,21
|
-0,16%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
141,13
|
+0,28
|
+0,20%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
414,00
|
+1,25
|
+0,30%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
39.480,00
|
-930,00
|
-2,30%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.352,80
|
-1,20
|
-0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.374,00
|
-16,00
|
-0,36%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,08
|
-0,06
|
-0,31%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,00
|
+0,20
|
+0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.099,75
|
+1,00
|
+0,09%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
697,85
|
-0,88
|
-0,13%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
209,15
|
+0,25
|
+0,12%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.620,00
|
-6,00
|
-0,13%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.589,00
|
+9,00
|
+0,57%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.321,00
|
-40,00
|
-1,69%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.450,00
|
+55,00
|
+0,28%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
328,25
|
-0,25
|
-0,08%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
399,00
|
+0,50
|
+0,13%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
174,25
|
+0,75
|
+0,43%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,55
|
+0,03
|
+0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
960,75
|
+1,00
|
+0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
310,20
|
+0,10
|
+0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,26
|
+0,13
|
+0,39%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
460,70
|
-0,10
|
-0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.923,00
|
+23,00
|
+0,79%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
153,75
|
+2,35
|
+1,55%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,22
|
+0,04
|
+0,20%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
191,90
|
+5,35
|
+2,87%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,02
|
-0,22
|
-0,32%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
313,60
|
+7,80
|
+2,55%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
154,80
|
-3,60
|
-2,27%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,44
|
-0,01
|
-0,41%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg