Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm gần 2% do dữ liệu cho thấy lượng dầu thô dự trữ của Mỹ bất ngờ tăng lên đã khiến nhiều người mua quyết định chốt lời sau những phiên tăng mạnh gần đây.
Kết thúc phiên này, dầu Brent Biển Bắc giảm 1,48 USD, hay 1,8%, xuống 81,08 USD/thùng, trong phiên có thời điểm giá chạm mức cao nhất kể từ tháng 10/2018 là 83,47 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 1,5 USD, hay 1,9%, xuống 77,43 USD/thùng.
Bộ Năng lượng Mỹ cho biết lượng dầu thô dự trữ của nước này trong tuần trước đã tăng 2,3 triệu thùng, trái ngược dự đoán trong khảo sát của Reuters là giảm 418.000 thùng; lượng xăng dự trữ cũng tăng, trong khi lượng dự trữ các sản phẩm chưng cất chỉ giảm nhẹ.
Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Jennifer Granholm Mỹ cho hay nước này có thể giải quyết tình trạng giá tăng mạnh bằng cách bán dầu từ kho dự trữ chiến lượng hoặc ngừng xuất khẩu dầu thô.
Sản lượng dầu thô của Mỹ tăng lên 11,3 triệu thủng/ngày, hồi phục từ đợt đóng cửa liên quan đến bão cách đây hơn 1 tháng lên gần mức cao nhất của đại dịch, song vẫn xa so với mức cao kỷ lục 13 triệu thùng/ngày trong năm 2019.
Ông Gary Cunningham, giám đốc công ty tư vấn quản lý năng lượng Tradition Energy (Mỹ) cho biết phiên này ghi nhận một số hoạt động bán ra chốt lời, sau khi giá dầu đã tăng đáng kể trong thời gian gần đây.
Giá dầu gần đây tăng mạnh sau khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các quốc gia sản xuất dầu liên minh, hay còn gọi là OPEC+, hồi đầu tuần này đã quyết định giữ nguyên kế hoạch tăng dần sản lượng, mà không đẩy nhanh đà tăng này, bất chấp sự hối thúc từ Mỹ và nhiều nước tiêu thụ nhiều dầu khác.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhẹ do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, song đồng USD tăng mạnh đã hạn chế đà tăng giá vàng, trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi số liệu thị trường lao động Mỹ vào cuối tuần này.
Cuối phiên giao dịch giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.760,78 USD/ounce, trong phiên có lúc chạm 1.744,84 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2021 tăng 0,1% lên 1.761,8 USD/ounce.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm sau khi đạt mức cao nhất hơn 3 tháng, song vẫn cao hơn 1,5%.
Giá năng lượng tăng có thể thúc đẩy lạm phát và lãi suất tăng, cùng với đó là đồng USD tăng, khiến vàng trở nên đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Công ty dịch vụ nguồn nhân lực Automated Data Processing Inc. (Mỹ) thông báo việc làm trong khu vực tư nhân của Mỹ đã tăng 568.000 trong tháng 9/2021, tốt hơn dự kiến cũng có khả năng khiến giá vàng chịu thêm áp lực.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2021 giảm 7,6 US cent (0,34%) xuống 22,532 USD/ounce, bạch kim giao tháng 1/2022 tăng 17,4 USD (1,81%) lên 977,2 USD/ounce, palladium giảm 1,8% xuống 1.879,42 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm, do lo ngại lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc sẽ kìm hãm đà tăng trưởng kinh tế và nhu cầu kim loại của nước này.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 1,1% xuống 9.070 USD/tấn, sau khi giảm 0,9% trong phiên trước đó.
Giá nickel giảm 0,2% xuống 18.085 USD/tấn. Tổ chức Nghiên cứu Nickel Quốc tế dự báo thị trường nickel toàn cầu sẽ dư thừa 76.000 tấn trong năm 2022 từ mức thiếu hụt 134.000 tấn năm 2021.
Giá nhôm phiên này giảm 0,9% xuống 2.896 USD/tấn, nickel giảm 0,2% xuống 18.085 USD/tấn, kẽm giảm 1,1% xuống 3.013 USD/tấn, chì giảm 0,3% xuống 2.145 USD/tấn, trong khi thiếc tăng 0,5% lên 35.250 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngũ cốc đồng loạt giảm.
Giá ngô và đậu tương Mỹ giảm do dự báo vụ thu hoạch bội thu. Theo đó, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2021 giảm 8-1/2 US cent xuống 12,42 USD/bushel và giá ngô kỳ hạn tháng 12/2021 giảm 5-1/4 US cent xuống 5,32-1/4 USD/bushel.
Giá lúa mì tăng do lượng mua mạnh, nhưng đà tăng bị hạn chế bởi nguồn cung dồi dào. Theo đó, lúa mì đỏ mềm, vụ đông kỳ hạn tháng 12/2021 tăng 1-1/4 US cent lên 7,46 USD/bushel.
Xuất khẩu lúa mì mềm từ Liên minh châu Âu trong niên vụ 2021/22, bắt đầu vào tháng 7, tính đến 3/10 đạt 8,07 triệu tấn, tăng so với 5,56 triệu tấn cùng tuần năm 2020/21.
Tại Ukraine, Bộ Nông nghiệp đã hạ dự báo thu hoạch ngũ cốc năm 2021 xuống 80,25 triệu tấn từ mức 80,63 triệu tấn trong dự báo trước đó.
Giá đường diễn biến trái chiều, với đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn ICE giảm 0,08 US cent tương đương 0,4% xuống 19,77 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn London tăng 1 USD tương đương 0,2% lên 508,5 USD/tấn.
Sản lượng đường ở miền Trung Nam của Brazil trong vụ tới dự báo sẽ chỉ phục hồi nhẹ lên 32,9 triệu tấn từ 32,5 triệu tấn.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2021 tăng 1,55 US cent tương đương 0,8% lên 1,9345 USD/lb, sau khi giảm mạnh trong phiên trước đó do dự báo mưa làm tăng năng suất cây trồng tại Brazil; cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2021 trên sàn London tăng 5 USD tương đương 0,2% lên 2.116 USD/tấn.
Giá cao su tại Nhật Bản tăng lên mức cao nhất 6 tuần, do kỳ vọng các biện pháp kích thích bởi chính phủ mới sẽ thúc đẩy nền kinh tế phục hồi mạnh, trong khi đồng JPY giảm so với đồng USD cũng hỗ trợ giá.
Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn Osaka tăng 3,5 JPY tương đương 1,7% lên 214,5 JPY/kg – cao nhất kể từ cuối tháng 8/2021.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
76,70
|
-0,73
|
-0,94%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
80,62
|
-0,46
|
-0,57%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
48.680,00
|
-1.420,00
|
-2,83%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
5,73
|
+0,06
|
+0,97%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
230,09
|
-0,73
|
-0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
243,58
|
-0,62
|
-0,25%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
700,25
|
-3,25
|
-0,46%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
69.620,00
|
-440,00
|
-0,63%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.759,00
|
-2,80
|
-0,16%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.295,00
|
+6,00
|
+0,10%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
22,58
|
+0,05
|
+0,21%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
81,00
|
+0,30
|
+0,37%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
983,06
|
-6,44
|
-0,65%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.897,44
|
+5,01
|
+0,26%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
419,10
|
+4,35
|
+1,05%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9.045,50
|
-128,50
|
-1,40%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.897,00
|
-24,00
|
-0,82%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.014,50
|
-32,00
|
-1,05%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
35.165,00
|
+86,00
|
+0,25%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
532,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
746,25
|
+0,25
|
+0,03%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
607,25
|
+9,50
|
+1,59%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,61
|
+0,09
|
+0,63%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.243,75
|
+1,75
|
+0,14%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
322,20
|
-0,50
|
-0,15%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
60,72
|
+0,38
|
+0,63%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
908,20
|
-1,50
|
-0,16%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.715,00
|
-40,00
|
-1,45%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
193,45
|
+1,55
|
+0,81%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,77
|
-0,08
|
-0,40%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
130,90
|
-0,10
|
-0,08%
|
Bông
|
US cent/lb
|
112,65
|
+1,59
|
+1,43%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
634,70
|
-5,80
|
-0,91%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
168,60
|
+0,50
|
+0,30%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,21
|
0,00
|
0,00%
|