Cam kết về Thuế
Thuế nhập khẩu
Việt Nam và EU đều áp dụng một biểu thuế nhập khẩu chung cho hàng hóa có xuất xứ của bên còn lại khi nhập khẩu vào lãnh thổ của nhau. Về cơ bản, cắt giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định EVFTA được chia thành các nhóm sau:
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay: là nhóm hàng hóa mà thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình: Thuế nhập khẩu sẽ được đưa về 0% (từ mức thuế cơ sở) sau một khoảng thời gian nhất định (lộ trình).
Theo Hiệp định EVFTA, gần như 100% số dòng thuế và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của hai bên sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau lộ trình tương đối ngắn. Với EU tối đa là 7 năm và với Việt Nam tối đa và 10 năm. Cá biệt có một số dòng thuế nhạy cảm, Việt Nam đạt được lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 15 năm.
Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với nhóm hàng hóa này, thuế nhập khẩu chỉ được xóa bỏ hoặc cắt giảm đối với một khối lượng hàng hóa nhất định (lượng hàng hóa trong hạn ngạch). Với khối lượng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch trong biểu cam kết, mức thuế nhập khẩu áp dụng sẽ cao hơn, hoặc không được hưởng ưu đãi.
Nhóm hàng hóa không cam kết: Đây là nhóm hàng không cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế nhập khẩu sẽ theo qui định trong nước của mỗi bên.
Cam kết thuế nhập khẩu của EU
Theo cam kết, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Tiếp đó sau 07 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của ta.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại của Việt Nam, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan (TRQ) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Như vậy, có thể nói 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được kí kết. Lợi ích này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta ở thời điểm hiện tại.
Cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ này tương ứng là 98,3% số dòng thuế và 99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU.
Khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng TRQ theo cam kết WTO.
Cam kết cụ thể đối với một số mặt hàng EU quan tâm:
Nhóm mặt hàng ô tô, phụ tùng ô tô, xe máy: thuế nhập khẩu về 0% sau 9 năm với ô tô phân khối lớn, 10 năm với các loại ô tô khác, 7 năm với phụ tùng ô tô, 10 năm với xe máy thường và 7 năm với xe máy trên 150 cm3.
Nhóm mặt hàng rượu vang, rượu mạnh, bia: thuế nhập khẩu về 0% sau 7 năm với rượu vang, rượu mạnh, sau 10 năm với bia.
Nhóm mặt hàng thịt lợn, thịt gà: thuế nhập khẩu về 0% sau 7 năm với 3 dòng thuế thịt heo đông lạnh và 9 năm đối với các loại thịt heo khác. Đối với thịt gà thì lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 10 năm.
Thuế xuất khẩu
Về nguyên tắc, Việt Nam và EU cam kết không đánh thuế xuất khẩu đối với hàng hóa khi xuất khẩu từ lãnh thổ một bên sang bên kia. Lí do của cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu là nhiều nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một hình thức trợ cấp gián tiếp gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa hàng hóa của các nước.
Trong EVFTA, Việt Nam đã bảo lưu quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 57 dòng thuế, trong đó có các sản phẩm quan trọng như dầu thô, than đá (trừ than để luyện cốc và than cốc).
Đối với các dòng thuế có mức thuế xuất khẩu hiện hành tương đối cao, Việt Nam cam kết mức trần thuế xuất khẩu về 20% trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng mangan có mức trần 10%). Với các sản phẩm khác, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ trình tối đa là 16 năm.
Hàng tân trang
Theo Hiệp định EVFTA, hàng tân trang là hàng hóa được phân loại tại Chương 84, 85, 87, 90 và 9402, ngoại trừ hàng hóa được liệt kê tại Phụ lục 2-A-5 của Hiệp định (Danh mục loại trừ đối với hàng tân trang), theo đó hàng tân trang:
Được cấu tạo hoàn toàn hoặc một phần từ các bộ phận của sản phẩm đã được sử dụng trước đó;
Có tính năng hoạt động và các điều kiện làm việc cũng như tuổi thọ tương tự như sản phẩm mới nguyên bản, và được bảo hành như hàng mới.
Hai bên cam kết sẽ đối xử với hàng tân trang như đối với hàng mới tương tự. Điều này có nghĩa là Việt Nam cho phép nhập khẩu hàng tân trang có xuất xứ EU với mức thuế nhập khẩu, các loại thuế và phí khác tương tự như hàng mới cùng loại.
Cam kết này không ngăn cản một bên quyền được yêu cầu dán nhãn đối với hàng tân trang nhằm tránh gây sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Việt Nam có thời gian chuyển đổi là 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực để thực thi nghĩa vụ này.
Cam kết về Hạn ngạch thuế quan
Bên cạnh thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng áp dụng hạn ngạch thuế thuế quan đối với một số ít mặt hàng có xuất xứ từ Bên kia. Nội dung cam kết này được quy định tại Phần B - Hạn ngạch thuế quan, Phụ lục 2-A của Hiệp định EVFTA, bao gồm các nguyên tắc chính, cam kết cụ thể theo từng mặt hàng kèm theo các qui định, yêu cầu tương ứng để được cấp hạn ngạch thuế quan.
Cam kết hạn ngạch thuế quan của EU
Cơ chế quản lí và phân bổ hạn ngạch thuế quan
EU sẽ quản lí hạn ngạch thuế quan theo luật của EU, với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại giữa các Bên theo hướng tận dụng tối đa lượng hạn ngạch thuế quan.
Danh mục mặt hàng được hưởng HNTQ và các cam kết cụ thể:
Mặt hàng
|
Mã HS
(Biểu thuế của EU)
|
Lượng hạn ngạch thuế quan
|
Lưu ý
|
Trứng và lòng đỏ trứng gia cầm
|
0408.11.80; 0408.19.81
0408.19.89; 0408.91.80
0408.99.80
|
500 tấn
|
|
Tỏi
|
0703.20.00
|
400 tấn
|
|
Ngô ngọt
|
0710.40.00A; 2001.90.30A;
2005.80.00A
|
5,000 tấn
|
Lượng TRQ không bao gồm tổng lượng hàng hóa có xuất xứ được phân loại theo dòng thuế 0710.40.00B, 2001.90.30B và 2005.80.00B
|
Gạo
|
Gạo đã xát:
1006.10.21; 1006.10.23
1006.10.25; 1006.10.27
1006.10.92; 1006.10.94
1006.10.96; 1006.10.98
1006.20.11; 1006.20.13
1006.20.15; 1006.20.17
1006.20.92; 1006.20.94
1006.20.96; 1006.20.98
|
20,000 tấn
|
|
Gạo đã xay:
1006.30.21; 1006.30.23
1006.30.25; 1006.30.27
1006.30.42; 1006.30.44
1006.30.46; 1006.30.48
1006.30.61; 1006.30.63
1006.30.65; 1006.30.98
1006.30.67; 1006.30.92
1006.30.94; 1006.30.96
|
30,000 tấn
|
|
Gạo đã xay:
1006.10.21; 1006.10.23
1006.10.25; 1006.10.27
1006.10.92; 1006.10.94
1006.10.96; 1006.10.98
1006.20.11; 1006.20.13
1006.20.15; 1006.20.17
1006.20.92; 1006.20.94
1006.20.96; 1006.20.98
1006.30.21; 1006.30.23
1006.30.25; 1006.30.27
1006.30.42; 1006.30.44
1006.30.46; 1006.30.48
1006.30.61; 1006.30.63
1006.30.65; 1006.30.67
1006.30.92; 1006.30.94
1006.30.96; 1006.30.98
|
30,000 tấn
|
Gạo phải thuộc một trong số các loại gạo thơm sau:
(a) Hoa nhài 85,
(b) ST 5, ST 20,
(c) Nàng Hoa 9,
(d) VD 20,
(e) RVT,
(f) OM 4900,
(g) OM 5451, và
(h) Tài Nguyên Chợ Đào.
Các lô hàng gạo đáp ứng qui định hạn ngạch này cần đi kèm giấy chứng nhận đúng chủng loại được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu rõ gạo thuộc một trong các loại gạo được nêu trên.
|
Tinh bột sắn
|
1108.14.00
|
30,000 tấn
|
|
Cá ngừ
|
1604.14.11; 1604.14.18
1604.14.90; 1604.19.39
1604.20.70
|
11,500 tấn
|
|
Surimi
|
1604.20.05
|
500 tấn
|
|
Đường và các sản phẩm khác chứa hàm lượng đường cao
|
Đường thô:
1701.13.10; 1701.13.90
1701.14.10; 1701.91.00
1701.99.10; 1701.99.90
1702.30.50; 1702.90.50
1702.90.71; 1702.90.75
1702.90.79; 1702.90.95
1806.10.30; 1806.10.90
|
20,000 tấn
|
|
Đường đặc biệt
|
1701.14.90
|
400 tấn
|
|
Nấm
|
0711.51.00; 2001.90.50
2003.10.20; 2003.10.30
|
350 tấn
|
|
Ethanol
|
2207.10.00; 2207.20.00
|
1000 tấn
|
|
Mannitol, Sorbitol, Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác
|
2905.43.00; 2905.44.11
2905.44.19; 2905.44.91
3505.10.10; 3505.10.90
3824.60.19
|
2000 tấn
|
|
Các mặt hàng có xuất xứ được nhập khẩu vào EU nằm trong lượng hạn ngạch nêu trên sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Đối với lượng ngoài hạn ngạch nêu trên, thuế nhập khẩu sẽ được áp dụng theo các mức trong biểu cam kết của EU quy định tại Tiểu Phụ lục 2A1 của Hiệp định EVFTA.
Cam kết hạn ngạch thuế quan của Việt Nam
Việt Nam vẫn duy trì việc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO đối với lượng hạn ngạch, phương thức quản lí và các điều khoản và điều kiện khác liên quan đến việc phân bổ hạn ngạch thuế quan. Thuế suất trong hạn ngạch đối với các mặt hàng được nhập khẩu từ EU sẽ được xóa bỏ dần đều trong 11 năm kể từ ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Cam kết về Qui tắc Xuất xứ
Hiệp định EVFTA qui định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng hóa, bao gồm: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy; (ii) hàng hóa được gia công hoặc chế biến đáng kể; và (iii) qui tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
Bên cạnh đó, quy tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU được coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác như là nguyên liệu của nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ EVFTA.
Ngoài ra, hai bên đã thống nhất một số nội dung mới như sau:
Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ:
Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) truyền thống, hai bên thống nhất cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất xứ. Đây là cơ chế mà nhà xuất khẩu tự khai xuất xứ của sản phẩm trong bộ tài liệu nộp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu thay vì phải xin giấy chứng nhận xuất xứ từ các cơ quan chức năng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ EU:
Với lô hàng có trị giá dưới 6.000 EUR, bất kì nhà xuất khẩu nào cũng có thể tự chứng nhận xuất xứ.
Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, chỉ có nhà xuất khẩu đủ điều kiện (Approved exporters) mới được tự chứng nhận xuất xứ.
Hiện nay, EU đang xây dựng hệ thống nhà xuất khẩu đăng kí (Registered exporters) - là hệ thống cho phép nhà xuất khẩu chỉ cần đăng kí với cơ quan có thẩm quyền là có thể tự chứng nhận xuất xứ. Khi hệ thống này hoàn thiện và được áp dụng, EU sẽ thông báo cho Việt Nam trước khi thực hiện.
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam:
Hiện nay, Việt Nam chưa chính thức triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Trong thời gian tới, khi có thể chính thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ ban hành qui định liên quan trong nước và thông báo cho EU trước khi thực hiện.
Dự kiến, nhà xuất khẩu sẽ tự chứng nhận xuất xứ trên một hoá đơn, phiếu giao hàng hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào mô tả sản phẩm liên quan với đủ thông tin để xác định được sản phẩm đó. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ không phải thể hiện tiêu chí xuất xứ và mã HS hàng hóa nhưng phải có chữ kí của nhà xuất khẩu.
Trong trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện có đăng kí với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu về việc chịu hoàn toàn trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ do họ phát hành thì không phải kí tên trên chứng từ đó.
Bên cạnh đó, việc tự chứng nhận xuất xứ có thể được thực hiện sau khi xuất khẩu hàng hóa với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ đó phải được xuất trình tại Bên nhập khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc khoảng thời gian được qui định trong luật pháp của Bên nhập khẩu, tính từ khi hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó.
Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ:
Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định EVFTA. Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O trong các Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các Hiệp định FTA giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã kí kết.
Một số thông tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo hoặc không khai báo như nhà nhập khẩu, hành trình lô hàng, số hóa đơn thương mại. Về nội dung khai báo, hai bên thống nhất không yêu cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của hàng hóa trên C/O.
Quá cảnh và chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba:
Hai bên đồng ý cho phép sản phẩm được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba ngoài Hiệp định. Cụ thể:
- Sản phẩm đó không được thay đổi hoặc tham gia vào bất kỳ công đoạn gia công nào làm thay đổi sản phẩm, ngoại trừ các công đoạn bảo quản sản phẩm hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc thêm các chứng từ khác để đảm bảo việc tuân thủ với các qui định cụ thể của Bên nhập khẩu.
Các công đoạn này cần được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ hàng hoá trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa.
- Sản phẩm hoặc lô hàng có thể được lưu kho với điều kiện sản phẩm hoặc lô hàng đó vẫn nằm trong sự giám sát của hải quan nước quá cảnh.
Trong trường hợp có nghi ngờ, cơ quan hải quan nước nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu xuất trình các chứng từ chứng minh hàng hóa vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước thứ ba và không bị thay đổi xuất xứ, cụ thể là:
- Chứng từ vận tải như vận đơn;
- Chứng từ về việc đánh dấu, đánh số hàng hóa;
- Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng;
- Chứng từ chứng minh hàng hóa như hóa đơn thương mại, hợp đồng mua bán;
- Chứng nhận của hải quan nước thứ ba về việc hàng hóa không bị thay đổi hoặc chứng từ khác chứng minh hàng hóa vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ lô hàng.
Điều khoản về Quản lí lỗi hành chính:
Điều khoản Quản lí lỗi hành chính qui định về cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU như một biện pháp chống gian lận thương mại.
Theo đó, các Bên sẽ hỗ trợ nhau, thông qua cơ quan có thẩm quyền của mình, trong việc kiểm tra tính xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ và mức độ chính xác của thông tin được kê khai trên những chứng từ đó.
Qui tắc cụ thể mặt hàng (PSR):
Quy tắc cụ thể mặt hàng là qui tắc xác định xuất xứ đối với từng mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số). Danh mục PSR được Việt Nam và EU xây dựng dựa trên các tiêu chí chủ yếu là:
(i) Giới hạn tỉ lệ nguyên vật liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất, gia công;
(ii) Tiêu chí chuyển đổi nhóm (cấp độ 4 số) và phân nhóm (cấp độ 6 số) mã số HS của sản phẩm cuối cùng so với mã số HS của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất;
(iii) Công đoạn gia công cụ thể;
(iv) Công đoạn gia công, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất xứ thuần túy.
Ngoài ra, trong EVFTA còn có các cam kết khác bao gồm cam kết về dịch vụ và đầu tư, cam kết về mua sắm của Chính phủ, cam kết về sở hữu trí tuệ, cam kết về thương mại và phát triển bền vững.