Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.713 đồng/USD, giảm 1 đồng so với cuối tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.395 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.033 VND/USD.
Các ngân hàng thương mại, sáng nay, lúc 9h00 giá mua - bán USD như sau:
Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết ở mức 23.290 - 23.370 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Tại BIDV, giá USD cũng đang được niêm yết ở mức 23.290 - 23.370 VND/USD (mua vào - bán ra).
Tại Vietinbank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.281 - 23.371 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 6 đồng ở cả 2 chiều so với cuối tuần qua.
Tại ngân hàng Techcombank niêm yết giá đồng USD ở mức 23.270- 23.370 VND/USD (mua vào - bán ra).
Còn tại ngân hàng ACB tiếp tục niêm yết giá đồng USD ở mức 23.290 - 23.370 VND/USD (mua vào - bán ra). Tại ngân hàng Eximbank tiếp tục niêm yết giá đồng USD ở mức 23.270 - 23.370 VND/USD (mua vào - bán ra).
Ngân hàng Đông Á niêm yết giá đồng USD ở mức 23.290 - 23.360 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 01/10/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.700
|
23.344
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.564
|
27.146
|
JPY
|
Yên Nhật
|
193
|
205
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.720
|
30.497
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.448
|
23.837
|
AUD
|
Đô la Úc
|
15.911
|
16.895
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.141
|
18.201
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 27/9/2018 đến 03/10/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.722,01
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
201,25
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.897,84
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.509,26
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.474,37
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.540,73
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.577,17
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.799,25
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.583,24
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
345,24
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.113,62
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.908
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.643,71
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.488,52
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
700,49
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,52
|
17
|
WON
|
Won Hàn Quốc
|
20,36
|
18
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
312,76
|
19
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
741,37
|
20
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.305,25
|
21
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,59
|
22
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,67
|
23
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.818,14
|
24
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.709,2
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
5.574,59
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.236,65
|
Trên thị trường tự do, lúc 09h30 giá USD niêm yết ở mức mua vào là 23.455 đồng/USD và bán ra là 23.470 đồng/USD.
15h10 giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 23.450 đồng/USD và bán ra là 23.470 đồng/USD, giảm 5 đồng ở chiều mua vào so với sáng nay.
Diễn biến giá USD trên thị trường tự do
Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,13% lên 94,73.
Chỉ số Quản lý mua hàng của Chicago (PMI) là 60.4 trong tháng 9, thấp hơn so với tháng trước đó. Trước đó, kết thúc cuộc họp kéo trong ngày 26/9/2018, FED đã quyết định nâng lãi suất lần thứ 3 trong năm 2018, đồng thời nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ trong năm nay và năm tới, và đưa ra “đường đi nước bước” của FED cho tới năm 2021
Bên cạnh việc nâng lãi suất, FED tiếp tục dự báo sẽ nâng lãi suất thêm môt lần nữa trước khi kết thúc năm 2018 và thực hiện 3 lần nâng lãi suất trong năm 2019.
Nick Twidale, giám đốc điều hành của Rakuten Securities tại Australia, nhận định, đồng bạc xanh sẽ vẫn có lợi thế so với các đồng tiền chủ chốt khác, đó là sự khác biệt về lãi suất, và được các nhà đầu tư lựa chọn làm kênh trú ẩn an toàn trong bối cảnh kinh tế và chính trị toàn cầu đang tiềm ẩn bất ổn.
Trên thị trường tiền tệ thế giới, triển vọng lạc quan đối với kinh tế Mỹ tiếp tục đẩy tỷ giá đồng USD tăng 0,1% so với yen Nhật, với tỷ lệ 1 USD đổi được 113,49 yen Nhật.
Tỷ giá EUR/USD đã giảm 0,27% xuống 1,1610 USD. Đồng bảng Anh giảm so với đồng đô la, xuống 1,3037 đô la.
Giá bitcoin hôm nay ghi nhận lúc 6h15 là 6.610,28 USD, tăng 0,4% so với 24 giờ trước, theo chỉ số giá bitcoin của CoinDesk.
Trên thị trường, có 56/100 đồng tiền hàng đầu theo giá trị thị trường tăng giá so với ngày cuối tháng 9.
Trong top 10, có 7/10 đồng tiền tăng giá. Ethereum tăng 0,85% trong 24 giờ qua lên mức 233,47 USD. Ripple tăng 2,62% lên 0,5872 USD.
Trong 24 giờ qua, ripple một lần nữa chiếm lấy vị trí thứ 2 của ethereum và đạt đến giá trị thị trường 24,28 tỷ USD. Tại thời điểm đó, ethereum có giá trị thị trường là 24,15 tỷ USD. Bởi khối lượng giao dịch thấp trong tuần của ripple, ethereum nhanh chóng chiếm lại vị trí thứ 2 trong bảng tổng sắp các đồng tiền theo giá trị thị trường.