(VINANET) - Giá đồng London giảm trong hôm thứ tư (8/8) sau 3 ngày tăng đẩy giá lên mức đỉnh một tuần trong phiên trước, mặc dù hy vọng Châu Âu sẽ hành động nhiều hơn nữa để giải quyết khủng hoảng nợ tiếp tục củng cố triển vọng đối với nhu cầu kim loại.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng tại sàn giao dịch kim loại London giảm 0,5% xuống mức 7.543,75 USD/tấn, đảo ngược mức tăng từ phiên trước khi đạt mức cao nhất một tuần và đón cửa ở mức 7,580 USD/tấn, mức đóng cửa cao nhất kể từ 19/7.

-         Hợp đồng đồng giao tháng 11 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,7% lên mức 55.060 NDT/tấn.

-         Trung Quốc đã thông qua ba phương tiện truyền bá đầu tư của chính quyền địa phương để phát hành chứng khoán đảm bảo bằng tài sản, trong một động thái mới nhất để thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ tăng trưởng đang đối mặt với một nền kinh tế chậm lại.

-         Sức hút của các tài sản rủi ro hơn được thúc đẩy trong vài ngày qua do hy vọng các nhà hoạch định chính sách sẽ sớm quyết định giải quyết khủng hoảng tài chính khu vực đồng euro và tăng trưởng toàn cầu sụt giảm.

-         Những nhà đầu tư thị trường dự kiến ECB bắt đầu mua trái phiếu để giúp kiềm chế chi phí vay mượn đang tăng cao của Tây Ban Nha. Trên bờ kia của Đại Tây Dương, chủ tịch của ngân hàng Fed ở Boston cho biết ngân hàng trung ương này sẽ triển khai chương trình mua trái phiếu khác để giúp nền kinh tế phục hồi lại

Tin tức thị trường

-         Cổ phiếu châu Á ở mức cao 3 tháng và đồng yên bắt đầu giao dịch ở mức sàn trong hôm thứ tư, do các nhà đầu tư tiếp tục ủng hộ các tài sản rủi ro do hy vọng ECB và Fed sẽ bổ sung các gói kích thích sớm.

-         Dầu thô giảm trong hôm thứ tư sau khi tăng lên đỉnh 12 tuần trong phiên trước mặc dù lo lắng về nguồn cung và hy vọng các biện pháp kích thích kinh tế tiếp tục từ các ngân hàng trung ương ở cả hai phía bờ biển Đại Tây Dương giúp giá dầu trên 93 USD/thùng.

 Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

7543,75

-36,25

-0,48

-0,74

Đồng SHFE kỳ hạn tháng 11

NDT/tấn

55060

360

+0,66

-0,54

Nhôm LME

USD/tấn

1897,00

-12,50

-0,65

-6,09

Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 11

NDT/tấn

15400

70

+0,46

-2,81

Kẽm LME

USD/tấn

1858,50

-14,50

-0,77

0,73

Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 11

NDT/tấn

14730

90

+0,61

-0,44

Nicken LME

USD/tấn

15750,00

0,00

+0,00

-15,82

Chì LME

USD/tấn

1896,00

-13,00

-0,68

-6,83

Chì SHFE

NDT/tấn

0,00

-14955,00

-100,00

-100,00

Thiếc LME

USD/tấn

18270,00

0,00

+0,00

-4,84

Reuters