(VINANET) – Phiên giao dịch 17/6 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/6 gờ VN), giá dầu giảm trên sàn New York sau khi Fed công bố kết quả cuộc họp cho thấy chưa vội tăng lãi suất, trong khi vàng tăng cũng bởi nguyên nhân này.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động trái chiều, tăng nhẹ ở Londong nhưng giảm ở New York.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York giảm 5 cent, tương đương 0,1%, xuống 59,92 USD/thùng. Trái lại trên sàn London, giá hợp đồng kỳ hạn giao tháng 8/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 17 cent, tương ứng 0,3%, lên 63,87 USD/thùng.

Thị trường dầu phiên vừa qua bị tác động mạnh bởi kết quả cuộc họp của Fed và các thông tin về dự trữ của Mỹ.

Fed vẫn giữ lãi suất không đổi sau phiên họp kết thúc hôm thứ Tư, trong khi đánh tín hiệu có thể nâng lãi suất 2 lần trước khi năm 2015 kết thúc. Trong cuộc họp báo, Chủ tịch Fed Janet Yellen cho biết, Ngân hàng trung ương sẽ cực kỳ kiên nhẫn khi nâng lãi suất trong 2 năm rưỡi tới.

Còn về dự trữ, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 12/6 giảm 2,7 triệu thùng trong khi nguồn cung xăng tăng 460.000 thùng. Như vậy, dự trữ dầu thô của Mỹ đã giảm 7 tuần liên tiếp, ghi nhận đợt giảm dài nhất kể từ cuối năm 2013. Tuy nhiên, EIA cũng lưu ý “Dự trữ dầu thô của Mỹ vẫn dang ở mức gần cao nhất trong năm nay và trong ít nhất 80 năm qua”.

Một số nhà phân tích và nhà đầu tư đang theo dõi dấu hiệu cho thấy bùng nổ dầu đá phiến của Mỹ rốt cuộc sẽ thoái trào. Theo ước tính của EIA, sản lượng dầu của Mỹ giảm 21.000 thùng/ngày xuống 9,59 triệu thùng/ngày.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex giảm 2,4 cent, tương ứng 1,1%, xuống 2,1005 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 7/2015 tăng 2,49 cent, hoặc 1,3%, lên 1,9098 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trở lại do USD giảm 0,6% so với 6 đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.

Giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.187,76 USD/ounce, trong khi đó giá vàng giao tháng 8/2015 trên sàn Comex New York tăng 4,1 USD, tương ứng 0,4%, lên 1.176,8 USD/ounce.

Fed tuyên bố vẫn dự định nâng lãi suất lên 3,75% trong “dài hạn” nhưng Ngân hàng trung ương cũng chỉ rõ tốc độ nâng lãi suất sẽ chậm hơn.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1,3% lên 16,22 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4/2009 ở 1.066,5 USD/ounce và giá palladium giảm 1,7% xuống 721,5 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,7 US cent/lb xuống 126,65 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 2,6 US cent/lb xuống 129,4 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 2,55 US cent/lb xuống 133,1 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá giảm 2,55 US cent/lb xuống 136,75 US cent/lb.

Trên sàn London, robusta kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 13 USD/tấn lên 1.806 USD/tấn; Trong khi đó, kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 4 USD/tấn xuống 1.750 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 6 USD/tấn xuống 1.765 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá giảm 10 USD/tấn xuống 1.779 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay 18/6, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm nhẹ 100.000 đồng/tấn xuống 37,5-37,9 triệu đồng/tấn, giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB giảm 43 USD/tấn xuống 1.800 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
59,92
-0,05
-0,1%
Dầu Brent
USD/thùng
63,75
-0,12
-0,19%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
49.290,00
+40,00
+0,08%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,85
0,00
-0,04%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
209,82
-0,23
-0,11%
Dầu đốt
US cent/gallon
190,80
-0,18
-0,09%
Dầu khí
USD/tấn
584,50
-1,00
-0,17%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
63.750,00
+100,00
+0,16%
Vàng New York
USD/ounce
1.185,20
+8,40
+0,71%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.694,00
+17,00
+0,36%
Bạc New York
USD/ounce
16,10
+0,15
+0,93%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,90
+0,40
+0,63%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1,074.70
-6.98
-0.65%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
730.53
-2.92
-0.40%
Đồng New York
US cent/lb
262,50
+1,65
+0,63%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.745,00
-5,00
-0,09%

 Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.704,50
-2,50
-0,15%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.077,50
-14,50
-0,69%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
14.750,00
 
 
Ngô
US cent/bushel
363,50
-1,75
-0,48%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
496,00
-1,00
-0,20%
Lúa mạch
US cent/bushel
267,75
+2,25
+0,85%
Gạo thô
USD/cwt
9,74
+0,01
+0,05%
Đậu tương
US cent/bushel
937,00
-2,75
-0,29%
Khô đậu tương
USD/tấn
305,40
+0,30
+0,10%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,10
-0,19
-0,57%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
497,00
+0,80
+0,16%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.222,00
-13,00
-0,40%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
129,40
-2,60
-1,97%
Đường thô
US cent/lb
11,77
+0,09
+0,77%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
119,75
-0,30
-0,25%
Bông
US cent/lb
64,82
+0,30
+0,46%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
296,90
-1,80
-0,60%
Cao su TOCOM
JPY/kg
229,60
--
--
Ethanol CME
USD/gallon
1,47
-0,01
-0,41%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg