• Nhiều nhà đầu tư đứng ngoài thị trường trước khi Hoa Kỳ công bố số liệu mới
  • Dầu tăng do Hàn Quốc thông báo tăng cường nhập khẩu để xây dựng kho dự trữ cho các nhà máy nội địa
  • Vàng giảm 1% do Ấn Độ hạn chế nhập khẩu kim loại quý
  • Ngũ cốc giảm bởi thời tiết ổn định

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới dao động trong phiên 4-6 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 5-6 giờ VN), với dầu, đồng và bông tăng mạnh, trong khi vàng, ngũ cốc và đường giảm, bởi mỗi thị trường chịu ảnh hưởng từ những yếu tố riêng biệt, và nhiều nhà đầu tư vẫn giữ thái độ chờ đợi trước khi Mỹ công bố số liệu việc làm.

Dầu thô Brent giảm giá dầu phiên nhưng tăng trở lại và kết thúc phiên tăng hơn 1 USD, sau thông tin Hàn Quốc sẽ khích lệ các nhà máy lọc dầu nhập khẩu dầu thô để đáp ứng nhu cầu gia tăng.

Về giữa phiên giao dịch, giá dầu tăng và khối lượng cũng tăng, chủ yếu bởi thông tin từ Hàn Quốc trong nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung của quốc gia này.

Dầu Brent kỳ hạn tháng 7 tăng có lúc lên 103,58 USD/thùng, và kết thúc phiên ở mức 103,24 USD, tăng 1,18 USD. Dầu thô Mỹ giảm 14 US cent xuống 93,31 USD/thùng, sau khi mất 1 USD lúc đầu phiên.

Tuy nhiên vàng giảm giá khoảng 1% bởi Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, tăng cường hạn chế nhập khẩu kim loaiij quý.

Ngân hàng dự trữ Ấn Độ kéo dài thời gian hạn chế nhập khẩu đã áp dụng từ tháng trước đối với tất cả các tổ chức, các công ty giao dịch và các ngân hàng thương mại.

Động thái này được đưa ra sau khi số liệu hôm thứ Hai cho thấy, Ấn Độ nhập khẩu 162 tấn vàng trong tháng 5, so với 142,5 tấn vàng nhập trong tháng 4. Chuyên gia Robin Bhar của Societe Generale cho rằng biện pháp siết chặt nhập khẩu này sẽ làm giảm mạnh lượng vàng nhập vào Ấn Độ xuống còn khoảng 50-100 tấn.

Lượng nắm giữ của SPDR Gold Trust, quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới, đã không đổi trong 4 phiên giao dịch liên tiếp gần đây, sau 3 tháng liên tiếp bán ròng. Theo Deutsche Bank, xu hướng bán tháo vàng của các quỹ gần như chấm dứt.

Vàng giao ngay giảm 1,3% xuống 1.393,40 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 0,9% xuống 1.399,20 USD.

Kim loại này tuy nhiên vẫn được hỗ trợ bởi đồng USD mạnh và sự thiếu chắc chắn về thời hạn Cục Dự trữ Liên bang Mỹ rút lại chương trình kích thích kinh tế.

Nhiều nhà đầu tư vàng đứng ngoài thị trường chờ đợi báo cáo về lao động của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6 tới. Báo cáo này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến quyết định chính sách của Fed trong cuộc họp diễn ra vào ngày 18-19/6 tới đây.

Việc làm là yếu tố chính để Fed xem xét điều chỉnh chính sách tiền tệ, và các nhà đầu tư hàng hóa luôn theo dõi chính sách tiền tệ của Mỹ để quyết định đầu tư.

Tăng trưởng việc làm của Mỹ có thể tăng trong tháng 5, và như vậy đồng nghĩa Fed sẽ không kéo dài thời gian hỗ trợ tiền tệ cho nền kinh tế nữa.

Đồng tăng cũng bởi hy vọng vào chính sách của Fed, và vì mỏ đồng lớn thứ 2 thế giới kéo dài thời gian tạm dừng khai thác.

Hôm đầu tuần một quan chức chính phủ cho biết mỏ đồng Grasberg của McMoRan Copper and Gold Inc's  ở Indonesia sẽ không thể khôi phục sản xuất nếu không giải quyết xong vấn đề sập hầm, và thời gian có thể kéo dài tới 3 tháng.

Giá bông tại New York tăng gần 5% do hoạt động mua mạnh từ các nhà máy và các thương gia.

Ngô và đậu tương giảm bởi thời tiết tốt cho phép nông dân tăng cường trồng trọt sau thời gian chậm trễ.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,72

 0,27

 0,3%

2,1%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

103,40

 1,34

 1,3%

 -6,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,998

0,007

 0,2%

 19,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1397,20

 -14,70

-1,0%

-16,6%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

1399,20

 -11,90

-0,8%

-16,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

7.455

+115

+1,57%

 

Đồng LME

USD/tấn

 7455,00

 115,00

 1,6%

 -6,0%

Dollar

 

 82,755

0,099

 0,1%

7,8%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

660,50

 4,75

 0,7%

 -5,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1528,75

-3,75

-0,2%

7,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

709,00

 0,25

 0,0%

 -8,9%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 127,65

-1,35

-1,0%

-11,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2283,00

37,00

 1,6%

2,1%

Đường thô

US cent/lb

16,38

-0,05

-0,3%

-16,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

22,52   

0,07  

+0,31   

-25,63

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1491,10

-6,30

-0,4%

 -3,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 748,85

-7,95

-1,1%

6,5%

(T.H – Reuters)