Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của cả nước 11 tháng năm 2010 đạt 1,9 tỷ USD, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 23,43% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó tháng 11 nhập khẩu mặt hàng này tăng so với tháng liền kề trước đó đạt 188,4 triệu USD, tăng 42,33%.

Trong tháng 11, Việt Nam đã nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ 24 thị trường trên thế giới và nhìn chung kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ các thị trường giảm (giảm 50% so với tổng số thị trường). Trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Oxtraylia (giảm 71,51%) đạt 469,7 nghìn USD; kế đến là Indonesia (giảm 43,72% so với tháng 10) đạt 4,1 triệu USD; thứ ba là thị trường Italia với 2,8 triệu USD, giảm 40,74%...

Thị trường nhập khẩu chính thức ăn chăn nuôi và gia súc chính của Việt Nam vẫn là Achentina, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Trung Quốc…. và Achentina – là thị trường cung cấp chính mặt hàng này cho Việt Nam từ đầu năm đến nay với kim ngạch nhập trong tháng là 20,7 triệu USD, giảm 18,35% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch 11 tháng năm 2010 lên 473,9 triệu USD, chiếm 23,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 8,75% so với 11 tháng năm 2009.

Nếu như tháng 10 Hoa Kỳ đứng thứ hai về thị trường nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam, thì nay sang tháng 11 vị trí này đã nhường cho Ấn Độ với kim ngạch nhập trong tháng là 50,2 triệu USD, tăng 37,85% so với tháng 10, nâng kim ngạch 11 tháng năm 2010 lên 361,9 triệu USD, nhưng lại giảm 13,59% so với 11 tháng năm 2009.

Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu  11 tháng đầu năm 2010 là 337,8 triệu USD, tăng 123,07% so với 11 tháng năm 2009, trong đó kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc từ thị trường này trong tháng 11 là trên 12 triệu USD, giảm 9,14% so với tháng liền kề trước đó.

Thống kê thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 11 tháng năm 2010

ĐVT: USD
 
T11/2010
 
 
 
11T/2010
 
 
 
11T/2009
 
 
 
Tăng giảm KN T11/2010 so với T10/2010 (%)
Tăng giảm KN 11T/2010 so với 11T/2009 (%)
Tổng KN
188.493.209
1.990.331.543
1.612.570.061
+42,33
+23,43
Achentina
20.725.301
473.914.467
435.784.545
-18,35
+8,75
Ấn độ
50.291.384
361.980.851
418.905.429
+37,85
-13,59
Hoa Kỳ
12.063.294
337.875.633
151.469.545
-9,14
+123,07
Trung Quốc
8.460.280
84.919.291
125.935.690
+53,51
-32,57
Thái Lan
5.269.912
79.230.127
35.832.072
-17,79
+121,12

Indonesia

4.103.646
46.963.399
33.712.574
-43,72
+39,31
Italia
2.870.751
36.603.982
28.409.683
-40,74
+28,84
Đài Loan
2.424.301
34.008.381
23.382.964
+43,86
+45,44
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
1.566.949
33.777.025
17.495.522
-16,87
+93,06
Chilê
585.038
18.881.302
20.948.803
+17,29
-9,87
Hàn Quốc
2.159.865
18.121.945
15.153.772
+84,31
+19,59

Canada

914.461
16.914.733
5.168.272
-30,85
+227,28
Philipin
1.949.421
15.891.741
10.583.389
+67,79
+50,16
Oxtrâylia
469.712
13.920.998
7.974.294
-71,51
+74,57
Pháp
1.168.269
13.887.798
11.051.650
-16,12
+25,66
Xingapo
1.976.095
13.132.595
9.145.257
+115,76
+43,60
Malaixia
1.063.928
12.992.721
8.173.835
-28,38
+58,96
Bỉ
810.566
5.785.340
4.375.236
+13,73
+32,23
HàLan
457.500
5.679.520
4.640.632
-23,60
+22,39
Tây Ban Nha
383.608
4.427.279
3.622.743
+131,86
+22,21
Nhật Bản
105.310
4.258.172
4.735.364
-37,71
-10,08
Anh
192.706
2.723.071
3.605.321
+301,27
-24,47
Áo
244.292
2.457.591
4.880.067
 
-49,64
Đức
296.307
1.288.734
4.336.820
+108,94
-70,28

(Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet