Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2010 cả nước đã nhập khẩu hơn 191 triệu USD thức ăn gia súc (TĂGS) và nguyên liệu, giảm 12,2% so với tháng 6/2010, tính chung 7 tháng đầu năm 2010 cả nước đã nhập 1,3 tỷ USD chiếm 2,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 26,99% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2010, thị trường nhập khẩu mặt hàng TĂGS của Việt Nam có thêm thị trường Canada so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu TĂGS từ đầu năm đến nay. Nếu như 6 tháng đầu năm 2010 nhập khẩu mặt hàng TĂGS từ thị trường Hoa Kỳ là 268,2 triệu USD thì sang 7 tháng là 282,6 triệu USD, chiếm 20,8% trong tổng kim ngạch nhập mặt hàng này của cả nước, tăng 189,47% so với cùng kỳ năm 2009.
Nhìn chung các thị trường nhập khẩu TĂGS đều tăng trưởng về kim ngạch, nhưng đáng chú ý là thị trường đứng thứ 2, thứ 3 nhập khẩu mặt hàng này lại giảm. Cụ thể: tháng 7/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 18,3 triệu USD mặt hàng TĂGS từ thị trường Ấn Độ, giảm 46,35% so với tháng 7/2009 nhưng tăng 368,8% so với tháng 6/2010. Tính chung 7 tháng đầu năm 2010, Ấn Độ đã xuất 219,7 triệu USD TĂGS sang thị trường Viêtj Nam, giảm 25,29% so với cùng kỳ; tháng 7/2010, Việt Nam đã nhập 6,8 triệu USD TĂGS từ thị trường Trung Quốc, giảm 73,37% so với tháng 7/2009, nhưng tăng 7,93% so với tháng 6/2010, nâng tổng kim ngạch 7 tháng đầu năm lên 57,5 triệu USD, nhưng giảm 41,25% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng TĂGS của cả nước, tuy đứng thứ 15 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu, nhưng Ôxtrâylia lại có kim ngạch tăng trưởng cao nhất trong 7 tháng đầu năm (tăng 119,35%) so với cùng kỳ năm 2009 đạt 7,8 triệu USD.
Thống kê thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 7, 7 tháng năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 7/2010
|
7 Tháng /2010
|
Tháng 7/2009
|
7 Tháng
/2009
|
Tăng giảm KN 7T/2010 so 7T/2009 (%)
|
Tăng giảm KN T7/2010 so với T7/2009 (%)
|
Tổng KN
|
|
1.355.166.668
|
|
1.067.164.937
|
+26,99
|
|
Hoa Kỳ
|
14.386.965
|
282.635.538
|
16.829.058
|
97.639.411
|
+189,47
|
-14,51
|
Ấn độ
|
18.318.232
|
219.792.451
|
34.143.369
|
294.178.826
|
-25,29
|
-46,35
|
Trung Quốc
|
6.850.977
|
57.518.479
|
25.724.957
|
97.908.040
|
-41,25
|
-73,37
|
Thái Lan
|
9.388.310
|
46.871.524
|
4.966.152
|
24.902.126
|
+88,22
|
+89,05
|
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
|
2.688.401
|
23.096.060
|
4.206.178
|
12.327.605
|
+87,35
|
-36,08
|
Đài Loan
|
5.225.676
|
22.874.894
|
3.704.496
|
15.828.571
|
+44,52
|
+41,06
|
Indonesia
|
4.370.972
|
21.921.090
|
3.209.517
|
27.051.672
|
-18,97
|
+36,19
|
Italia
|
3.879.040
|
21.486.557
|
4.682.137
|
18.427.813
|
+16,60
|
-17,15
|
Chilê
|
7.723.277
|
14.317.617
|
5.020.688
|
11.486.849
|
+24,64
|
+53,83
|
Philipin
|
1.113.866
|
10.452.754
|
3.264.727
|
8.260.805
|
+26,53
|
-65,88
|
Hàn Quốc
|
2.649.349
|
10.023.711
|
1.979.427
|
11.750.063
|
-14,69
|
+33,84
|
Pháp
|
1.469.283
|
9.324.536
|
1.022.969
|
6.711.072
|
+38,94
|
+43,63
|
Malaixia
|
1.416.791
|
8.652.780
|
1.019.432
|
6.479.522
|
+33,54
|
+38,98
|
Xingapo
|
1.098.885
|
7.956.351
|
708.178
|
5.099.365
|
+56,03
|
+55,17
|
Oxtrâylia
|
765.306
|
7.873.584
|
696.330
|
3.589.476
|
+119,35
|
+9,91
|
HàLan
|
983.181
|
3.606.763
|
848.586
|
2.780.790
|
+29,70
|
+15,86
|
Bỉ
|
246.292
|
3.405.210
|
298.752
|
2.405.178
|
+41,58
|
-17,56
|
Nhật Bản
|
149.350
|
3.155.287
|
904.042
|
3.458.678
|
-8,77
|
-83,48
|
Tây Ban Nha
|
413.298
|
3.144.861
|
533.648
|
2.232.416
|
+40,87
|
-22,55
|
Áo
|
|
2.213.299
|
572.026
|
3.113.360
|
-28,91
|
|
Anh
|
227.522
|
2.055.017
|
706.898
|
2.270.241
|
-9,48
|
-67,81
|
Đức
|
266.824
|
720.792
|
141.717
|
2.235.129
|
-67,75
|
+88,28
|
(Lan Hương)