VINANET-Theo số liệu thống kê, quí I/2011 Việt Nam đã xuất khẩu 24,5 nghìn tấn chè các loại, trị giá 34,4 triệu USD, giảm 4,89% về lượng và giảm 3,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010, tuy nhiên trong tháng xuất khẩu chè của Việt Nam lại tăng trưởng cả về lượng và trị giá so với tháng 2 năm 2011. Tháng 3/2011 Việt Nam đã xuất khẩu 8 nghìn tấn, trị giá 10,7 triệu USD, tăng 48,87% về lượng và tăng 44,13% về trị giá, tuy nhiên lại giảm 5,06% về lượng và giảm 7,02% về trị giá so với tháng 3/2010.

Nga, Đài Loan, Indonesia, … là những thị trường chính Việt Nam xuất khẩu mặt hàng chè trong tháng 3. Nga là thị trường có lượng xuất khẩu cao nhất trong tháng, chiếm tỷ trọng 20,8% với 1,6 nghìn tấn, trị giá 2,3 triệu USD, tăng 130,91% về lượng và tăng 101,63% về trị giá so với tháng 2 năm 2011, nhưng nếu so với tháng 3/2010 thì xuất khẩu chè của Việt nam sang thị trường Nga lại giảm cả lượng và trị giá , lần lượt giảm 8,19% và 7,47%. Tính chung quí I/2011 Việt Nam đã xuất khẩu 3,9 nghìn tấn chè các loại sang Nga chiếm tỷ trọng 15%, với kim ngạch 5,8 triệu USD, giảm 25,46% về lượng và giảm 17,77% về trị giá so với quí I/2010.

Quí I này xuất khẩu chè sang các thị trường đều giảm cả về lượng và trị giá, số thị trường tăng trưởng chỉ chiếm có 33,3%.

Đáng chú ý thị trường Pakistan, tuy không phải là thị trường chính xuất khẩu chè của Việt Nam (Xếp thứ 5 trong bảng xếp hạng kim ngạch) trong tháng 3/2011, nhưng nếu tính chung 3 tháng đầu năm này thì xuất khẩu chè sang thị trường Pakistan lại có lượng xuất cao nhất với 4,4 nghìn tấn, trị giá 7,2 triệu USD tăng 64% về lượng và tăng 83,56% về trị giá so với 3 tháng năm 2010.

Nhìn chung, quí I/2011, khối lượng chè xuất khẩu có suy giảm nhưng giá trị vẫn đạt gần mức cùng kỳ năm ngoái trước sự gia tăng 3,7% về giá cả xuất khẩu, ở mức giá trung bình 1.437 USD/tấn.

Hiện nay, giá xuất khẩu tương đương 60%-70% mức giá trung bình của thế giới, Hiệp hội Chè Việt Nam dự báo Việt Nam sẽ kiếm được 200 triệu USD trong năm nay, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái mặc dù phải đối mặt với sự sụt giảm trong vụ thu hoạch chè do thời tiết không thuận lợi.

Việt Nam hiện đứng thứ năm trên thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè.

Chè Việt Nam đã được xuất khẩu sang 110 quốc gia và vùng lãnh thổ và thương hiệu “CheViet” đã được đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trường trên toàn thế giới.

Thống kê thị trường chè xuất khẩu quí I/2011

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 

Thị trường

 

T3/2011

 

3T/2011

 

% so với T2/2011

 

% tăng giảm so với cùng kỳ

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Lượng

trịgiá

Tổng KN

8.063

10.753.662

24.583

34.493.929

+48,87

+44,13

-4,89

-3,13

Nga

1.681

2.360.979

3.928

5.833.956

+130,91

+101,63

-25,46

-17,77

Đài Loan

1.382

1.672.147

3.225

4.015.029

+76,28

+64,37

+3,04

+10,02

Indonesia

847

959.080

1.596

1.774.172

+217,23

+248,39

+24,40

+37,27

Trung Quốc

763

917.670

1.883

2.277.015

+45,61

+68,45

+52,22

+47,92

Pakistan

455

813.610

4.451

7.253.540

-43,34

-41,61

+64,00

+83,56

Hoa Kỳ

263

299.239

869

959.927

-28,14

-29,78

-34,56

-35,60

Ba Lan

230

209.611

752

730.280

+46,50

+36,26

-0,13

-18,67

Đức

192

293.556

617

813.501

+131,33

+164,36

-39,15

-43,76

A rập Xếut

127

272.448

337

697.839

 

 

-3,44

-1,81

Tiểu VQ Ảrập Thống nhất

88

133.580

252

423.800

 

+94,42

-78,18

-80,88

Ấn Độ

55

110.902

173

318.970

 

 

-90,46

-85,29

Philippin

 

 

65

171.476

 

 

-81,89

-82,05

 

(Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet