Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
95.500
|
0
|
Gia Lai
|
93.000
|
0
|
Đắk Nông
|
95.500
|
0
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
95.500
|
+500
|
Bình Phước
|
95.000
|
0
|
Đồng Nai
|
93.500
|
0
|
Theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê, lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tiêu ước đạt 33,5 nghìn tấn, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2023; kim ngạch đạt 135,2 triệu USD, tăng 6,5%.
Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới. Năm vừa qua, nước ta xuất khẩu hạt tiêu sang hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Philippines... Theo đó, nguồn cung mặt hàng “vàng đen” này của nước ta sẽ có tác động lớn lên thị trường toàn cầu.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 3.896 USD/tấn, tăng 0,13%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.400 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.142 USD/tấn, tăng 0,11%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
3.896
|
95.258
|
Indonesia - White Pepper
|
6.142
|
150.172
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.400
|
107.580
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
119.805
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
178.485
|
Theo IPC, sản lượng hạt tiêu của Brazil năm 2023 đạt 95 ngàn tấn. Dự báo sản lượng đạt 105 ngàn tấn trong năm 2024. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn khá sớm để dự báo sản lượng năm 2024 nếu vấn đề thời tiết tiếp tục tái diễn như năm 2023 sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mùa vụ 2024, như vùng Para đang bị khô hạn. Lượng hạt tiêu hữu cơ của Brazil hiện ước đạt 600 tấn mỗi năm.