Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

5.111

-0,2

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

7.412

-0,19

Tiêu đen Brazil ASTA 570

5.900

+15,25

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

4.900

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

4.800

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

5.000

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

7.200

-

Các thông tin nổi bật:

- Giới chuyên gia nhận định, giá hạt tiêu trong nước và xuất khẩu của Việt Nam đang bước vào đợt tăng giá mới trong bối cảnh vụ thu hoạch đã kết thúc nhưng nhu cầu đang tăng lên tích cực.
- Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu 82.970 tấn hạt tiêu trong 4 tháng đầu năm 2024, thu về 351,91 triệu USD, với giá trung bình 4.241,5 USD/tấn, giảm 19% về lượng nhưng tăng 11% về kim ngạch và tăng 37,4% về giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, thị trường Mỹ đứng đầu trong tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam với 22.766 tấn, kế đến là hai thị trường Ấn Độ và Đức.
- Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) khuyến nghị các doanh nghiệp xuất khẩu cẩn trọng trong hoạt động thu mua và xuất khẩu để tránh gặp rủi ro. Mới đây, VPSA vừa đưa ra cảnh báo 39 Công ty quốc tế có dấu hiệu lừa đảo theo công bố trên trang complaintsboard.com. VPSA đề nghị doanh nghiệp thận trọng khi giao dịch với các doanh nghiệp này. Đối với khách hàng mới giao dịch lần đầu, có thể nhờ Thương vụ Việt Nam tại nước sở tại kiểm tra thông tin doanh nghiệp nhập khẩu.
- Giá tiêu của Brazil và Indonesia hiện cao hơn giá tiêu của Việt Nam. Do vậy, nhiều chuyên gia ngành hàng nhận định dư địa tăng của hạt tiêu Việt Nam còn đáng kể.
- Brazil và Indonesia gần như không có sự bổ sung nguồn cung cho đến tháng 8/2024. Indonesia dự kiến thu hoạch muộn vào tháng 8 - 9 năm nay và mất mùa đáng kể, trong khi vụ thu hoạch tại Brazil cũng bị trì hoãn với sản lượng ước tính giảm 10 - 20%.

Nguồn: Vinanet/VITIC