Diễn biến giá hạt tiêu nội địa tuần qua
(Đơn vị tính: VNĐ/kg)
Địa phương
|
Giá đầu tuần
(08/1)
|
Giá cuối tuần
(13/1)
|
+/- chênh lệch
trong tuần
|
Đắk Lắk
|
82.000
|
80.000
|
-2.000
|
Gia Lai
|
81.000
|
77.000
|
-4.000
|
Đắk Nông
|
82.000
|
80.000
|
-2.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
82.500
|
78.500
|
-4.000
|
Bình Phước
|
83.000
|
80.000
|
-3.000
|
Đồng Nai
|
81.500
|
77.500
|
-4.000
|
Hạt tiêu của Việt Nam hiện nay thuộc nhóm đầu thế giới và Việt Nam đang là nước sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này nhiều nhất trên thế giới.
Diễn biến giá hạt tiêu các tỉnh Tây Nguyên trong tuần (08/1 – 13/1)
(Đơn vị tính: VNĐ/kg)
Tính chung trong năm 2023, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 265.897 tấn - mức cao nhất trong 3 năm, tăng 16,3% so với năm 2022, thu về 910,5 triệu USD, giảm 19,3% về trị giá. Đây là năm thứ 6 liên tiếp ngành hạt tiêu lỗi hẹn với mốc kim ngạch xuất khẩu tỷ USD.
Hiện Việt Nam nhập khẩu rất nhiều hạt tiêu từ Brazil, nếu xét từ thời điểm truy xuất 12/2020 thì diện tích hạt tiêu của Brazil đã chạm tới ngưỡng phá rừng, nguy hại rừng. Do đó, các doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ để khai báo cho phù hợp khi có yêu cầu.
Về vấn đề giảm phát thải, Việt Nam cam kết cắt giảm 30% trong năm 2030 và về Net Zero vào năm 2050. Do đó ngành hạt tiêu cần có sự chuẩn bị trước bao gồm sắp xếp hoạt động nhà máy và vườn trồng trong chuỗi bền vững để vừa bảo đảm việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu, quy định mà Chính phủ đang trong quá trình xây dựng cũng như giúp đem lại thêm thu nhập cho người dân nếu sản phẩm đạt chứng chỉ.
VPSA dự báo sản lượng hạt tiêu năm 2024 của Việt Nam sẽ giảm khoảng 10 - 15% xuống còn 160.000 - 165.000 tấn. Nhận định về bức tranh dài hạn hơn của ngành tiêu, VPSA tỏ ra thận trọng trước triển vọng nhu cầu tiêu trong năm 2024.
Mục tiêu của VPSA là kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành hạt tiêu và gia vị đạt đến năm 2025 khoảng trên dưới 2 tỷ USD, với tổng sản lượng từ 400.000 - 500.000 tấn.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới phiên kết thúc tuần qua có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 3.930 USD/tấn, không đổi so với phiên trước, giảm 0,25% trong tuần;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 3.270 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok chốt ở 6.053 USD/tấn, không đổi so với phiên trước, giảm 0,26% trong tuần;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng phiên kết thúc tuần