Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.715
|
+1,23
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.305
|
+1,21
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.900
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.200
|
+2,68
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
10.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Việt Nam là quốc gia đóng vai trò lớn trên thị trường tiêu đen toàn cầu và là một trong những nước xuất khẩu tiêu đen lớn nhất thế giới. Trong nửa đầu tháng 9/2024, Việt Nam đã ghi nhận việc xuất khẩu 6.917 tấn hạt tiêu, thu về 42,3 triệu USD. Nhìn về dài hạn trong 3 - 5 năm tới, lượng hạt tiêu sản xuất ra chưa thể đáp ứng được với nhu cầu tiêu dùng của thế giới.
- Sự kiện Fed giảm lãi suất trong tuần qua được đánh giá có tác động không đáng kể tới giá tiêu trong nước, trong khi đó đồng USD giảm giúp giá tiêu các quốc gia khác tăng tốt.
- Sản xuất hạt tiêu tại Brazil trong năm 2024 bị thiệt hại nặng nề bởi hạn hán do Elnino gây ra.
- Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, theo phản ảnh của một số nông dân vùng Espirito Santos, sản lượng thu hoạch trong năm 2024 có thể thấp hơn 25-30% do nắng nóng khiến bông rụng đợt 1 gần hết và tỷ lê đậu trái trên dé của bông ra đợt 2 và đợt 3 khá thấp nên dự kiến có thể chỉ đạt khoảng 70% so với năm ngoái. Tính chung cả nước này, năm 2024 sản lượng có thể giảm 20-25% so với năm 2023.