Theo tính toán sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, sản phẩm hoá chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2020 giảm 30% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 372 triệu USD. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,7 tỷ USD, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 0,27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong tháng 4 sụt giảm 30% so với tháng trước đó, đạt 139 triệu USD. Tổng cộng 4 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này đạt 567 triệu USD, tăng 34% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, .
Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan (TQ) tháng 4 giảm 0,4% về kim ngạch, đạt 37,71 triệu USD; tính chung cả 4 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ Đài Loan đạt 223,05 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ, chiếm 39% so với tổng kim ngạch nhập khẩu hóa chất của cả nước.
Sản phẩm hóa chất nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tháng 4 giảm 0,4% so với tháng trước đó, đạt 33,93 triệu USD, nhưng cộng chung cả 4 tháng đầu năm thì nhập khẩu từ thị trường này vẫn tăng 13% so với cùng kỳ, đạt 157,85 triệu USD, chiếm 70% trong tổng kim ngạch nhâp khẩu.
Ngoài ra, nhập khẩu còn có chiều hướng tăng ở một số thị trường như: Thụy Sĩ tăng 200%, đạt 4,659 triệu USD; Séc tăng 128%, đạt 1,,288 triệu USD, nhập khẩu hóa chất từ thị trường Saudi Arabia tăng nhiều hơn so với các thị trường khác, 4 tháng đầu năm 2020 Saudi Arabia đạt 9,540 triệu USD tăng 881% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 39% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Ngược lại, nhập khẩu hóa chất có chiều hướng giảm từ các thị trường sau: Hongkong giảm 92%, đạt 597 triệu USD; Brazil giảm 68%, đạt 2,4 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 61%, đạt 1,6 triệu USD; Nga giảm 52%, đạt 9,7 triệu USD.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2020 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ đa số các thị trường có chiều hướng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019.
- Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 4 tháng đầu năm 2020
- (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)
- ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2020
|
+/-So với tháng 3/2020 (%)
|
4 tháng/2020
|
+/- So với cùng kỳ 2019
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
372.123.28
|
29,5
|
1.684.702.49
|
0,27
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
139.002.102
|
-30,29
|
567.966.037
|
9,69
|
33,71
|
Đài Loan(TQ)
|
37.715.648
|
-0,38
|
223.054.425
|
-23,16
|
39,27
|
Hàn Quốc
|
33.936.139
|
-0,45
|
157.854.987
|
13,01
|
70,77
|
Nhật Bản
|
32.205.400
|
-0,36
|
176.500.831
|
35,31
|
111,81
|
Thái Lan
|
19.486.671
|
0,73
|
86.571.411
|
68,79
|
49,05
|
Singapo
|
18.133.339
|
-0,24
|
59.040.209
|
-38,34
|
68,20
|
Malaysia
|
17.422.310
|
-0,22
|
98.940.955
|
50,88
|
167,58
|
Indonesia
|
15.494.657
|
-0,44
|
75.434.267
|
-38,53
|
76,24
|
Ấn Độ
|
15.244.212
|
0,06
|
51.180.438
|
-16,30
|
67,85
|
Mỹ
|
8.814.416
|
-0,32
|
47.486.776
|
-17,24
|
92,78
|
Đức
|
6.491.740
|
0,13
|
24.711.550
|
3,77
|
52,04
|
Saudi Arabia
|
3.906.146
|
5,96
|
9.540.263
|
881,25
|
38,61
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.882.042
|
5,49
|
20.879.637
|
46,80
|
218,86
|
Nga
|
2.067.455
|
-0,79
|
9.675.658
|
-52,84
|
46,34
|
Pháp
|
1.993.295
|
0,01
|
7.500.553
|
7,11
|
77,52
|
Italia
|
1.875.965
|
-0,38
|
8.280.102
|
29,03
|
110,39
|
Hà lan
|
1.571.046
|
-0,35
|
6.416.468
|
-37,58
|
77,49
|
Thụy sỹ
|
1.546.385
|
14,74
|
4.659.807
|
200,27
|
72,62
|
Brazil
|
812.883
|
0,57
|
2.369.706
|
-68,23
|
50,85
|
Bỉ
|
512.995
|
-0,11
|
2.896.703
|
17,87
|
122,24
|
Tây Ban Nha
|
483.228
|
-0,29
|
1.600.242
|
-61,75
|
55,24
|
Anh
|
291.400
|
1,59
|
3.000.558
|
8,10
|
187,51
|
Séc
|
242.796
|
1,16
|
1.288.865
|
128,42
|
42,95
|
Hồng Kông
|
214.521
|
-0,93
|
597.311
|
-92,08
|
46,34
|
Nam Phi
|
213.048
|
-0,46
|
1.277.716
|
0,92
|
213,91
|
Áo
|
208.281
|
-0,90
|
4.574.602
|
-19,41
|
358,03
|
Australia
|
182.520
|
-0,65
|
1.443.599
|
215,54
|
31,56
|
Brunay
|
109.562
|
-0,74
|
1.122.291
|
-24,92
|
77,74
|