Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019 xuất khẩu xăng dầu sụt giảm mạnh sau 3 tháng tăng liên tiếp, đạt 195.500 tấn, tương đương 117,33 triệu USD, tăng 37,3% về lượng và tăng 38,7% về kim ngạch so với tháng 5/2019; giá xuất khẩu đạt 600,2 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 5/2019 và giảm 10,1% so với tháng 6/2018.
Tính chung trong 2 quý đầu năm 2019 xuất khẩu xăng dầu tăng nhẹ 3,7% về lượng, tăng 1,1% về kim ngạch nhưng giảm 2,5% về giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,66 triệu tấn, tương đương 1,02 tỷ USD, giá trung bình 615,8 USD/tấn.
Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia là Top 4 thị trường tiêu thụ lớn trên 100.000 tấn xăng dầu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm; trong đó xuất khẩu sang Campuchia 400.970 tấn, đạt 241,47 triệu USD, giá trung bình 602,2 USD/tấn, chiếm 24,2% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 23,6% trong tổng kim ngạch, tăng 8,2% về lượng nhưng giảm nhẹ 0,9% về kim ngạch và giảm 8,4% về giá so với cùng kỳ.
Xăng dầu xuất sang thị trường Trung Quốc đạt 296.776 tấn, tương đương 203,23 triệu USD, giá trung bình 684,8 USD/tấn, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch, tăng trên 33,9% về lượng, tăng 32,4% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1,1% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 6 tháng đầu năm 2019 tăng rất mạnh 306,1% về lượng và tăng 329,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 105.114 tấn, tương đương 57,89 triệu USD, chiếm 6,3% trong tổng lượng và chiếm 5,7% trong tổng kim ngạch; giá xuất khẩu sang Thái Lan cũng tăng 5,8%, đạt trung bình 550,8 USD/tấn.
Xuất sang Malaysia cũng tăng tương đối mạnh 58,7% về lượng và tăng 71,4% về kim ngạch, đạt 104.487 tấn, tương đương 45,09 triệu USD, chiếm 6,3% trong tổng lượng và chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch; giá xuất khẩu tăng 8%, đạt trung bình 431,6 USD/tấn.
Trong 6 tháng đầu năm nay, thị trường nổi bật nhất về mức tăng trưởng xuất khẩu là thị trường Philippines, mặc dù lượng xuất khẩu không cao, chỉ 1.007 tấn, tương đương 0,61 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng trưởng mạnh nhất 537,3% về lượng và tăng 434,5% về kim ngạch; xuất sang Singapore cũng tăng mạnh 305,3% về lượng và tăng 279,5% về kim ngạch, đạt 82.385 tấn, tương đương 34,53 triệu USD.
Riêng thị trường Indonesia trong 3 tháng liên tiếp (tháng 4, tháng 5, tháng 6) không tham gia vào thị trường xuất khẩu, nên tính chung 6 tháng chỉ đạt 271 tấn, tương đương 0,16 triệu USD, sụt giảm rất mạnh trên 50% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu xăng dầu 6 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
6 tháng/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.659.824
|
1.022.065.352
|
3,69
|
1,13
|
Campuchia
|
400.970
|
241.472.511
|
8,18
|
-0,93
|
Trung Quốc đại lục
|
296.776
|
203.227.380
|
33,87
|
32,4
|
Thái Lan
|
105.114
|
57.892.381
|
306,1
|
329,69
|
Malaysia
|
104.487
|
45.092.743
|
58,72
|
71,43
|
Lào
|
65.690
|
41.463.176
|
-14,72
|
-20,16
|
Hàn Quốc
|
57.092
|
34.816.015
|
-4,42
|
-16,92
|
Singapore
|
82.385
|
34.532.220
|
305,32
|
279,52
|
Nga
|
24.020
|
18.025.286
|
6,49
|
4,13
|
Philippines
|
1.007
|
614.516
|
537,34
|
434,45
|
Hồng Kông (TQ)
|
767
|
382.100
|
|
|
Indonesia
|
271
|
163.167
|
-50,09
|
-50,27
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)