Chiếm thị phần lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Australia là nhóm điện thoại các loại và linh kiện, với 23,94% đạt 288,24 triệu USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ. Kế đến là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chiếm 9,94% thị phần, đạt 119,69 triệu USD, giảm 13% so với 4 tháng/2019. Đây là hai nhóm duy nhất có kim ngạch xuất khẩu trăm triệu USD trong 4 tháng đầu năm 2020.
Ở nhóm kim ngạch chục triệu USD, đáng chú ý nhất là nhóm dầu thô, với kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng/2020 tăng tới 564,33% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 98,11 triệu USD. Mặc dù trong tháng 4/2020, nhóm này có kim ngạch sụt giảm 47,36% so với tháng trước đó. Điều này là do lượng dầu thô xuất trong 4 tháng đầu năm tăng gấp 10 lần so với cùng kỳ đạt 281.765 tấn.
Ngoài ra, một số nhóm hàng xuất khẩu sang Australia từ tháng 1 – tháng 4/2020 cũng có kim ngạch tăng trưởng như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 86,11 triệu USD (+28,7%); Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 19,43 triệu USD (+68,6%); Sản phẩm hóa chất đạt 11,81 triệu USD (+51,8%); Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 13,99 triệu USD (+21,51%); Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù đạt 15,12 triệu USD (+56,8%); Hàng rau quả đạt 18,4 triệu USD (+46,29%)…
Vừa qua, tại xã Thanh Xá, huyện Thanh Hà, Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương và huyện Thanh Hà đã tổ chức chương trình thu hái vải thiều xuất khẩu và cắt băng xuất khẩu lô vải đầu tiên sang thị trường Australia.
Theo đánh giá của Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương, việc tiêu thụ vải thiều đầu vụ khá thuận lợi. Các mẫu quả vải trong vùng xuất khẩu do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh và các doanh nghiệp mang đi phân tích, đánh giá trước khi xuất khẩu đều bảo đảm tiêu chuẩn. Australia đã chấp thuận việc chiếu xạ tại Hà Nội. Cùng với đó, nhờ ứng dụng những cải tiến về công nghệ, việc bảo quản quả vải tươi có thể kéo dài đến 35 ngày, thuận lợi cho việc xuất khẩu bằng đường biển.
Trong tháng 4/2020, Việt Nam cũng giảm xuất khẩu một số nhóm hàng sang Australia, khiến kim ngạch sụt giảm. Cụ thể: Hàng dệt, may đạt 73,51 triệu USD (-6,03%); Hàng thủy sản đạt 55,23 triệu USD (-7,41%); Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 36,98 triệu USD (-17,82%); Hạt điều đạt 29,28 triệu USD (-18,67%)…

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia 4T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T4/2020

So với T3/2020 (%)

4T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

260.864.429

-25,99

1.204.158.705

7,31

100

Điện thoại các loại và linh kiện

51.339.101

-53,83

288.248.100

-10,85

23,94

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

38.746.492

40,9

119.694.131

-13

9,94

Dầu thô

8.598.207

-47,36

98.115.172

564,33

8,15

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

25.531.302

12,97

86.118.472

28,7

7,15

Giày dép các loại

25.250.390

29,38

84.283.503

5,48

7

Hàng dệt, may

10.991.814

-53,59

73.514.490

-6,03

6,11

Hàng thủy sản

9.748.549

-43,14

55.235.560

-7,41

4,59

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.087.609

-33,16

36.980.267

-17,82

3,07

Sản phẩm từ sắt thép

5.051.816

-54,29

33.953.716

0,42

2,82

Hạt điều

8.478.720

-7,11

29.285.666

-18,67

2,43

Sản phẩm từ chất dẻo

6.249.608

33,79

19.793.098

14,58

1,64

Phương tiện vận tải và phụ tùng

6.389.605

13,07

19.432.517

68,6

1,61

Hàng rau quả

4.819.138

7,27

18.402.175

46,29

1,53

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

2.875.104

-49,7

15.128.990

56,8

1,26

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.011.809

-6,02

13.994.454

21,51

1,16

Cà phê

4.251.013

211,07

13.305.238

12,73

1,1

Sản phẩm hóa chất

4.566.106

121,69

11.810.129

51,8

0,98

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.032.001

-38,83

11.336.037

5,78

0,94

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.833.328

14,72

10.977.960

9,77

0,91

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

2.191.523

-6,27

8.527.876

-20,73

0,71

Sắt thép các loại

2.373.838

-2,59

8.307.461

-33,32

0,69

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.870.464

-25,31

8.183.197

29,4

0,68

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

975.762

-24,23

5.738.127

10,28

0,48

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.579.674

-3,01

5.047.782

35,08

0,42

Sản phẩm gốm, sứ

896.704

-3,05

4.061.860

2,05

0,34

Gạo

1.000.436

-19,49

3.807.599

35,03

0,32

Chất dẻo nguyên liệu

840.122

-48,83

3.589.159

111,1

0,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

90.610

-90,63

3.481.755

-27,88

0,29

Sản phẩm từ cao su

1.292.465

69,45

3.330.203

2,59

0,28

Clanhke và xi măng

119.355

13,1

2.834.491

-22,41

0,24

Dây điện và dây cáp điện

983.766

121,7

2.487.856

-28,35

0,21

Hạt tiêu

525.435

-16,84

2.086.624

-27,57

0,17

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

282.906

-40,6

1.334.118

27,3

0,11

Hàng hóa khác

16.989.659

-47,39

101.730.922

30,48

8,45

Nguồn: VITIC