Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quí I năm 2017, toàn ngành dệt may có tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5,6 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ 2016; trong đó, riêng nhóm hàng vải xuất khẩu đạt 279,8 triệu USD, chiếm gần 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 15,7% so cùng kỳ.
Xét về thị trường, trong quí I năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 2,7 tỷ USD (chiếm trên 48% trong tổng kim ngạch, tăng 7,7%); sang Nhật Bản đạt trên 715 triệu USD (chiếm 12,7%, tăng 11,7%) và sang Hàn Quốc đạt 617,5 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường trong quí I năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với quí I/2016; trong đó các thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch gồm có: Nga (+142%); Ấn Độ (+74%); Angola (+64,7%); Trung Quốc (+40%); Campuchia (+40%); Áo (+60%); Hy Lạp (+78%);
Ngược lại, xuất khẩu dệt may lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như : Senegal (-96,5%); Ucraina (-53,4%).
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đã có đơn đặt hàng xuất khẩu ổn định, một số DN đã có đơn đặt hàng đến hết quý II. Sản phẩm dệt may của Việt Nam được thị trường nhiều nước trên thế giới ưa chuộng do chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Những thị trường chủ yếu của dệt may Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc.
Năm ngoái chứng kiến cảnh dệt may Việt Nam gặp khó khăn, mức tăng trưởng xuất khẩu thấp kỷ lục khi Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) không được Mỹ thông qua và sự kiện Anh rời EU.
Tuy nhiên, sau khi TPP chưa được thông qua, những người làm dệt may Việt Nam đã chuyển hướng chiến lược, tìm hướng đi khác để phát triển. Đặc biệt trước việc cạnh tranh gay gắt từ ngành dệt may các nước đối thủ, dệt may Việt Nam đã tìm ngách đi riêng bằng chất lượng và sự sáng tạo trong thiết kế sản phẩm nên vẫn giữ tốt bạn hàng.
Năm nay, ngành Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng từ 6,5 - 7% so với năm 2016, với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 30 tỷ USD (năm ngoái là hơn 28 tỷ USD).
Dự báo về thị trường năm 2017, năm nay ngành dệt may Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của các thách thức hiện tại như: ngành dệt may chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ các chính sách thuế do các Hiệp định EVFTA, TPP đều chưa có hiệu lực trong năm 2017. Tình hình cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt: các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu sẽ tiếp tục thu hút các đơn hàng nhờ các chính sách hỗ trợ về thuế, tỷ giá.
Sự bất ổn của nền kinh tế EU với việc Thủ tướng Ý từ chức; cuối quý I/2107 sẽ chính thức thực hiện Brexit cũng sẽ ảnh hưởng đến cầu dệt may của thị trường EU trong năm 2017. Kinh tế Việt Nam 2017 kỳ vọng có nhiều khởi sắc khi các điều kiện cho tăng trưởng kinh tế về cơ bản vẫn thuận lợi, nhưng Chính phủ chưa có chính sách cụ thể hỗ chợ ngành dệt may.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may quí I năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quí I/2017
|
Quí I/2016
|
+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
5.623.522.720
|
5.125.443.382
|
+9,72
|
Vải
|
279.849.968
|
241.945.601
|
+15,67
|
Hoa Kỳ
|
2.721.386.854
|
2.527.759.781
|
+7,66
|
Nhật Bản
|
715.021.354
|
639.895.384
|
+11,74
|
Hàn Quốc
|
617.506.726
|
531.095.283
|
+16,27
|
Trung Quốc
|
190.896.171
|
136.189.240
|
+40,17
|
Anh
|
152.683.358
|
157.541.328
|
-3,08
|
Đức
|
138.921.680
|
136.764.952
|
+1,58
|
Hà Lan
|
111.509.639
|
100.706.744
|
+10,73
|
Canada
|
107.774.117
|
102.716.770
|
+4,92
|
Pháp
|
89.066.668
|
69.966.330
|
+27,30
|
Tây Ban Nha
|
84.987.688
|
89.817.578
|
-5,38
|
Campuchia
|
72.547.686
|
51.756.845
|
+40,17
|
Đài Loan
|
48.007.011
|
63.351.071
|
-24,22
|
Hồng Kông
|
45.935.801
|
44.224.367
|
+3,87
|
Italia
|
45.647.957
|
34.810.646
|
+31,13
|
Bỉ
|
44.655.668
|
42.280.622
|
+5,62
|
Australia
|
42.329.861
|
37.264.085
|
+13,59
|
Nga
|
31.441.059
|
12.995.753
|
+141,93
|
Indonesia
|
28.430.018
|
26.497.579
|
+7,29
|
Thái Lan
|
21.841.637
|
17.810.320
|
+22,63
|
Malaysia
|
19.779.101
|
18.023.594
|
+9,74
|
Chi Lê
|
18.927.178
|
16.451.695
|
+15,05
|
Tiểu VQ Arập TN
|
18.680.579
|
23.106.604
|
-19,15
|
Philippines
|
17.778.147
|
16.059.390
|
+10,70
|
Mexico
|
16.545.064
|
17.752.573
|
-6,80
|
Thụy Điển
|
16.494.945
|
13.835.922
|
+19,22
|
Singapore
|
16.425.221
|
12.114.043
|
+35,59
|
Đan Mạch
|
14.770.766
|
14.219.293
|
+3,88
|
Bangladesh
|
14.769.160
|
11.768.918
|
+25,49
|
Braxin
|
13.419.577
|
10.413.807
|
+28,86
|
Ả Râp Xê Út
|
11.204.130
|
12.510.891
|
-10,44
|
Ấn Độ
|
10.180.929
|
5.841.648
|
+74,28
|
Ba Lan
|
8.163.481
|
9.863.165
|
-17,23
|
Áo
|
7.332.191
|
4.578.681
|
+60,14
|
Nam Phi
|
6.588.545
|
5.371.601
|
+22,66
|
Nauy
|
5.485.577
|
6.568.908
|
-16,49
|
Israel
|
4.860.701
|
3.524.119
|
+37,93
|
Achentina
|
4.781.496
|
5.216.848
|
-8,35
|
New Zealand
|
4.495.011
|
3.272.209
|
+37,37
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.211.814
|
5.273.097
|
-20,13
|
Panama
|
3.222.735
|
4.182.216
|
-22,94
|
Myanma
|
2.861.756
|
2.242.452
|
+27,62
|
Hy Lạp
|
2.503.190
|
1.406.185
|
+78,01
|
Thụy Sỹ
|
2.380.896
|
1.763.942
|
+34,98
|
Nigieria
|
2.206.398
|
1.798.390
|
+22,69
|
Gana
|
2.001.850
|
1.721.026
|
+16,32
|
Phần Lan
|
1.656.279
|
1.604.122
|
+3,25
|
Lào
|
1.545.254
|
1.708.432
|
-9,55
|
Séc
|
1.534.618
|
1.346.334
|
+13,98
|
Angola
|
953.366
|
578.790
|
+64,72
|
Slovakia
|
602.845
|
667.710
|
-9,71
|
Ai cập
|
578.413
|
1.595.880
|
-63,76
|
Hungary
|
477.409
|
0
|
*
|
Ucraina
|
338.008
|
724.659
|
-53,36
|
Senegal
|
141.714
|
4.078.538
|
-96,53
|