Tính riêng tháng 6/2019, kim ngạch xuất sang thị trường Ấn Độ đạt 620,02 triệu USD, giảm 10,19% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 1,62% so với tháng 6/2018.
Đáng chú ý, có 3 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam xuất sang Ấn Độ có tốc độ tăng trưởng đạt trên 100%, trong đó mặt hàng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ mây, tre, cói và thảm tăng vượt trội, tăng gấp 2,8 lần (tương ứng 180,59%) tuy chỉ đạt trên 6 triệu USD, riêng tháng 6/2019 cũng đã xuất sang Ấn Độ đạt 1,03 triệu USD, giảm 30,88% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 49,45% so với tháng 6/2018. Kế đến là mặt hàng chè đạt 579 tấn, trị giá 834,4 nghìn USD, tăng 46,58% về lượng và tăng gấp 2,3 lần (tương ứng 126,46%) so với cùng kỳ năm 2018, giá xuất bình quân 1441,25 USD/tấn, tăng 54,49%. Riêng tháng 6/2019 cũng đã xuất sang Ấn Độ 95 tấn chè, trị giá 111,4 nghìn USD, giá xuất bình quân 1172,99 USD/tấn, giảm 61,38% về lượng và 69,17% trị giá và 20,18% về giá so với tháng 5/2019, nếu so với tháng 6/2018 thì tăng 43,94% về lượng và tăng 58,47% trị giá, giá bình quân tăng 10,09%. Tiếp theo là sản phẩm từ chất dẻo, tăng gấp 2,2 lần (tương ứng 116,49%) đạt 38 triệu USD.
Ngược lại, 6 tháng đầu năm 2019 Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu mặt hàng than đá từ Việt Nam, giảm 89,89% về lượng và giảm 86,47% về trị giá tương ứng với 8,4 nghìn tấn, trị giá 1,61 triệu USD. Giá xuất bình quân 190,42 USD/tấn, tăng 33,77% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 6/2019, Ấn Độ cũng đã nhập từ Việt Nam 8,4 nghìn tấn than các loại, trị giá 1,6 triệu USD, giá bình quân 190,28 USD/tấn.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ nửa đầu năm nay, điện thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn 21,79% đạt 743,46 triệu USD, tăng 96,3% so với cùng kỳ, riêng tháng 6/2019 đạt 135,89 triệu USD, giảm 23,78% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 94,39% so với tháng 6/2018. Đứng thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử đạt 520,9 triệu USD, tăng 81,34% so với cùng kỳ - đây cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng khá mạnh, chỉ đứng sau hàng thủ công mỹ nghệ, chè và sản phẩm từ chất dẻo.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ hầu hết đều tăng trưởng kim ngạch.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
6 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.410.499.628
|
|
1,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
743.460.343
|
|
96,3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
520.912.977
|
|
81,34
|
Hàng hóa khác
|
|
489.894.375
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
417.072.422
|
|
-62,64
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
309.436.555
|
|
0,04
|
Hóa chất
|
|
191.476.576
|
|
26,77
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
99.025.322
|
|
4,66
|
Cao su
|
52.198
|
74.031.288
|
70,66
|
56,34
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
18.911
|
65.402.400
|
3
|
-5,19
|
Giày dép các loại
|
|
64.669.800
|
|
37,16
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
52.289.475
|
|
-59
|
Hàng dệt, may
|
|
41.640.161
|
|
52,53
|
Sắt thép các loại
|
53.611
|
41.470.976
|
-0,52
|
-13,63
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
41.049.976
|
|
19,61
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
40.440.725
|
|
27,79
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
38.012.307
|
|
116,49
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
37.507.652
|
|
-17,37
|
Hạt tiêu
|
13.819
|
33.919.548
|
18,6
|
-13,67
|
Cà phê
|
20.257
|
30.153.672
|
-34,7
|
-43,37
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
19.660
|
22.616.987
|
1,44
|
-2,9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
17.590.118
|
|
-35,9
|
Hàng thủy sản
|
|
13.726.573
|
|
-0,41
|
Hạt điều
|
1.673
|
9.114.928
|
-36,17
|
-52,77
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
6.031.287
|
|
180,59
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
5.159.552
|
|
7,64
|
Than các loại
|
8.473
|
1.613.404
|
-89,89
|
-86,47
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
1.429.672
|
|
-1,82
|
Chè
|
579
|
834.485
|
46,58
|
126,46
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
516.074
|
|
38,17
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC