Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu xăng dầu tháng 2/2020 đạt 179.648 tấn, trị giá 102,34 triệu USD, giảm 31,7% về lượng và giảm 39,6% về kim ngạch so với tháng 1/2020 và cũng giảm 13,9% về lượng và giảm 18,9% về kim ngạch so với tháng 2/2019.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu xăng dầu đạt 441.317 tấn, thu về 269,91 triệu USD, giảm 21,6% về lượng và giảm 21,3% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân xăng dầu tháng 2/2020 đạt mức 569,7 USD/tấn, giảm 11,5% so với tháng 1/2020 và giảm 5,8% so với tháng 2/2019. Tính trung bình trong 2 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân xăng dầu đạt mức 611,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,5% so với 2 tháng đầu năm 2019.
Xăng dầu của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều nhất, chiếm 25% trong tổng lượng và chiếm 26,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, với 110.438 tấn, tương đương 72,46 triệu USD, giá trung bình 656,1 USD/tấn, giảm 13,3% về lượng, giảm 8% về kim ngạch nhưng tăng 6,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia chiếm 23,6% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 104.077 tấn, trị giá 62,1 triệu USD, giá trung bình 596,7 USD/tấn, giảm 27,2% về lượng, giảm 22,1% về kim ngạch nhưng tăng 6,9% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 7,7% trong tổng lượng và chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 33.791 tấn, thu về 19,3 triệu USD, giá 571,3 USD/tấn giảm 13,7% về lượng và giảm 10% về kim ngạch nhưng tăng 4,3% về giá.
Đáng chú ý, xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Lào sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, giảm 41,7% về lượng và giảm 38,6% về kim ngạch, chỉ đạt 12.864 tấn, tương đương 7,9 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sang Malaysia lại tăng mạnh 19,8% về lượng và tăng 33,5% về kim ngạch, đạt 22.496 tấn, tương đương 10,12triệu USD.

Xuất khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2020

Thị trường

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

441.317

269.908.544

-21,63

-21,27

100

Trung Quốc

110.438

72.460.896

-13,33

-7,97

26,85

Campuchia

104.077

62.100.207

-27,16

-22,12

23,01

Hàn Quốc

33.791

19.304.830

-13,71

-10,03

7,15

Malaysia

22.496

10.121.397

19,79

33,47

3,75

Singapore

19.501

9.142.145

6,17

9,69

3,39

Lào

12.864

7.902.754

-41,65

-38,58

2,93

Nga

9.517

6.923.993

2,33

2,92

2,57

 

 

Nguồn: VITIC