Riêng tháng 11/2019 xuất khẩu 14.240 tấn, đạt kim ngạch 22,56 triệu USD, tăng 0,8% về lượng nhưng giảm 6,7% về kim ngạch so với tháng 10/2019. So với tháng 11/2018 tăng 19,3% về lượng và tăng 0,6% về kim ngạch.
Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 11/2019 đạt 1.584,4 USD/tấn, giảm 7,5% so với tháng 10/2019 và cũng giảm 15,7% so với cùng tháng năm 2018. Tính trung bình trong cả 11 tháng đầu năm giá đạt mức 1.732,6 USD/tấn, tăng 2% so với 11 tháng đầu năm ngoái.
Thị trường Pakistan đứng đầu về tiêu thụ chè của Việt Nam, với 42.867 tấn, tương đương 85,11 triệu USD, chiếm 35% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 40,1% trong tổng kim ngạch, tăng 28,9% về lượng và tăng 18,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 8,3% so với cùng kỳ, đạt 1.985,5 USD/tấn.

Xuất khẩu chè 11 tháng đầu năm 2019

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tỷ trọng kim ngạch (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

122.451

212.162.298

5,91

8,05

100

Pakistan

42.867

85.112.320

28,92

18,23

40,12

Đài Loan (TQ)

17.630

27.577.232

1,58

2,83

13

Trung Quốc đại lục

7.562

22.703.865

-18,9

29,52

10,7

Nga

13.723

20.267.026

6,93

3,7

9,55

Indonesia

8.695

8.476.639

5,89

4,26

4

Mỹ

5.160

6.411.074

-11,23

-8,3

3,02

Iraq

3.290

4.882.026

 

 

2,3

Saudi Arabia

1.894

4.813.543

0,32

-1,38

2,27

Malaysia

3.634

2.807.131

-2,78

-3,06

1,32

U.A.E

1.506

2.443.931

-44,01

-41,57

1,15

Philippines

928

2.409.573

65,71

68,13

1,14

Ukraine

1.353

2.274.237

-0,73

0,97

1,07

Ấn Độ

886

1.238.288

19,09

73,88

0,58

Đức

154

686.487

-54,97

-60,92

0,32

Ba Lan

475

683.066

-51,63

-54,1

0,32

Thổ Nhĩ Kỳ

236

504.512

-22,88

-18,21

0,24

Kuwait

33

67.705

94,12

47,16

0,03

Nguồn: VITIC