Theo thống kê, tháng 7/2011 cả nước nhập khẩu 78.204 tấn giấy các loại, trị giá 81,73 triệu USD (giảm 15,6% về lượng và giảm 9,7% về kim ngạch so với tháng 6/2011); tính chung 7 tháng đầu năm nhập khẩu 603.581 tấn giấy, trị giá 606,94 triệu USD, chiếm 1,05% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 13,8% về lượng và tăng 24,47% so với cùng kỳ năm ngoái; đạt 54,9% kế hoạch năm 2011.

Indonesia - thị trường lớn nhất cung cấp giấy cho Việt Nam tháng 7 tiếp tục tăng 9,79% kim ngạch, đạt 22,96 triệu USD; tính chung cả 7 tháng nhập khẩu giấy từ thị trường này đạt 140,25 triệu USD, chiếm 23,11% tổng kim ngạch, tăng 25,99% so cùng kỳ.

Nhập khẩu giấy từ Thái Lan giảm 2 tháng liên tiếp, tháng 6 giảm 4,8%, tháng 7 giảm tiếp 26,3%, đạt 10,58 triệu USD; tính cả 7 tháng nhập khẩu giấy từ Thái Lan đạt 84,16 triệu USD, chiếm 13,87% kim ngạch, tăng 27,5% so với cùng kỳ.

Thị trường đứng thứ 3 về kim ngạch là Singapore cũng giảm kim ngạch liên tiếp 2 tháng: tháng 6 giảm 41,5%, tháng 7 giảm nhẹ 0,11%, đạt 8,52 triệu USD; tổng cộng 7 tháng đạt 75,85 triệu USD, chiếm 12,5%, vẫn tăng 27,51% so cùng kỳ.

So với tháng trước, thì kim ngạch nhập khẩu giấy trong tháng 7 từ hầu hết các thị trường đều sụt giảm, trong đó nhập khẩu giảm mạnh nhất từ thị trường Nga, giảm 65,17%, chỉ đạt 0,36 triệu USD, còn hầu hết các thị trường khác giảm từ 16 – 30% kim ngạch; hai thị trường giảm ít nhất là Hoa Kỳ và Singapore giảm lần lượt 6,8% và 0,1%. Ngược lại, có một vài thị trường tăng kim ngạch so với tháng 6 như: Indonesia, Phần Lan, Án Độ, Pháp và Áo, trong đó nhập khẩu từ Phần Lan tăng mạnh nhất 70%, đạt 2,04 triệu USD.

Tính chung cả 7 tháng đầu năm, thì phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập từ Ấn Độ tăng mạnh nhất 190%; tiếp đến một vài thị trường cũng tăng mạnh trên 50% về kim ngạch như: Áo (+93,9%); Malaysia (+81,2%); Pháp (+58%); PhầnLan (+52,2%); Hàn Quốc (+52%).    

Kim ngạch nhập khẩu giấy từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 7

 

7 tháng/2011

Tăng, giảm T7/2011 so với T6/2011

Tăng, giảm T7/2011 so với T7/2010

 Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

81.728.436

606.939.247

-9,65

+3,60

+24,47

Indonesia

22.960.665

140.248.498

+9,79

+17,38

+25,99

Thái Lan

10.580.106

84.157.255

-26,30

+16,33

+27,50

Singapore

8.518.444

75.849.084

-0,11

+2,57

+27,51

Đài Loan

9.407.323

73.643.225

-16,88

+14,43

+21,82

Hàn Quốc

7.226.698

49.851.587

-16,12

+16,31

+51,94

Nhật Bản

4.329.330

37.921.058

-23,34

-46,79

+21,61

Trung Quốc

4.604.167

34.391.313

-31,55

-19,83

-2,43

Malaysia

1.386.878

20.132.289

-25,98

-30,60

+81,16

Philippines

1.395.281

12.768.246

-29,87

-44,84

+11,21

Ấn Độ

1.403.796

10.313.490

+37,85

+58,74

+190,21

Phần Lan

2.037.674

8.286.979

+69,95

+17,49

+52,21

Hoa Kỳ

1.090.652

8.112.295

-6,77

+47,35

-33,02

Italia

512.305

5.908.785

-21,95

-55,18

-13,42

Nga

356.262

5.669.042

-65,17

+54,30

-36,98

Thuỵ Điển

368.001

4.216.982

-32,05

*

*

Đức

534.731

4.215.376

-25,89

+16,64

+43,37

Áo

62.843

2.866.566

+14,48

-79,95

+93,90

Pháp

319.747

2.717.259

+36,21

+11,06

+58,06

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet