Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang UAE 7 tháng đầu năm đạt 2,80 tỷ USD, tăng 22,45% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; đá quý, kim loại quý và sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sắt thép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng; gạo; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng rau quả; hạt điều; sản phẩm từ chất dẻo;…
Điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng đứng đầu về giá trị trong xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), trị giá 2,24 tỷ USD, tăng 16,52% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 80% tổng trị giá xuất khẩu.
Những năm gần đây, UAE nhập khẩu rất nhiều điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, giá trị tăng đáng kể hằng năm. Tính riêng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE đạt tới 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012, chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này, sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có mặt hàng điện thoại và linh kiện.
Nhìn chung trong 7 tháng đầu năm 2014 hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh: Giày dép các loại tăng 49,81%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 158,17%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 261,38%; hạt điều tăng 134,93%; gạo tăng 55,75%. Những mặt hàng xuất khẩu sụt giảm đều là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu nhỏ: Giấy và các sản phẩm từ giấy; sản phẩm sắt thép và chè.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang UAE 7 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
7Tháng/2013
|
7Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
2.292.195.386
|
|
2.806.698.777
|
|
+22,45
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
1.926.698.566
|
|
2.245.060.072
|
|
+16,52
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
96.973.513
|
|
137.374.921
|
|
+41,66
|
Hạt tiêu
|
6.216
|
37.551.618
|
9.971
|
71.468.448
|
+60,41
|
+90,32
|
Hàng dệt may
|
|
39.265.045
|
|
66.680.694
|
|
+69,82
|
Giày dép các loại
|
|
30.381.753
|
|
45.514.923
|
|
+49,81
|
Hàng thủy sản
|
|
30.205.163
|
|
39.400.745
|
|
+30,44
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
8633878
|
|
22.290.239
|
|
+158,17
|
Đá quý, kim loại quý và sp
|
|
18.022.169
|
|
21.999.537
|
|
+22,07
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
4.730.336
|
|
17.094.262
|
|
+261,38
|
Sắt thép các loại
|
9.237
|
8.754.366
|
13.862
|
16.733.438
|
+50,07
|
+91,14
|
Hạt điều
|
1.308
|
5.647.182
|
2.324
|
13.267.081
|
+77,68
|
+134,93
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
6.493.358
|
|
9.151.597
|
|
+40,94
|
Gạo
|
9.113
|
5.694.188
|
14.355
|
8.868.654
|
+57,52
|
+55,75
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
8.081.784
|
|
8.864.221
|
|
+9,68
|
Hàng rau quả
|
|
3.220.117
|
|
6.776.342
|
|
+110,44
|
Sp từ chất dẻo
|
|
|
|
5.612.148
|
|
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
|
2.427.739
|
|
3.442.773
|
|
+41,81
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
2.751.708
|
|
1.874.074
|
|
-31,89
|
Sp từ sắt thép
|
|
4.801.594
|
|
1.860.017
|
|
-61,26
|
Chè
|
1.600
|
3.349.116
|
768
|
1.463.295
|
-52
|
-56,31
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet