Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 38,6 triệu USD, tăng 4,4% so với tháng trước nhưng giảm 5,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 214,5 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 55,3 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ, chiếm 25,8% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Anh đạt 468,6 nghìn USD, tăng 408% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đức đạt 1,6 triệu USD, tăng 318,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Ôxtrâylia đạt 38,5 triệu USD, tăng 297,5% so với cùng kỳ, chiếm 18% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 2,8 triệu USD, tăng 74,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 455 nghìn USD, giảm 65,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 193 nghìn USD, giảm 39,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 32,4 triệu USD, giảm 23,7% so với cùng kỳ, chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Philippine đạt 2,9 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

193.438.663

214.473.575

+ 10,9

Anh

92.254

468.637

+ 408

Campuchia

7.298.592

8.832.583

+ 21

Đài Loan

33.405.435

36.892.033

+ 10,4

Đức

385.190

1.612.940

+ 318,7

Hàn Quốc

 

3.826.975

 

Hoa Kỳ

52.700.010

55.296.956

+ 4,9

Hồng Kông

1.311.056

455.357

- 65,3

Indonesia

2.405.519

3.647.333

+ 51,6

Lào

1.912.068

2.070.854

+ 8,3

Malaysia

8.206.430

10.582.468

+ 29

Nam Phi

319.444

193.406

- 39,5

Nhật Bản

42.424.275

32.387.295

- 23,7

Ôxtrâylia

9.688.364

38.510.137

+ 297,5

Philippine

2.927.749

2.914.441

- 0,5

Singapore

8.966.972

10.998.395

+ 22,7

Thái Lan

2.833.157

4.433.357

+ 56,5

Trung Quốc

1.611.524

2.815.216

+ 74,7

Nguồn: Vinanet