(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong năm 2013 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Séc đạt 180,72 triệu USD, tăng nhẹ 0,37% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Séc là giày dép, chiếm 18,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 33.471.336 USD, giảm 3,19% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là hàng dệt may, trị giá 27.258.511 USD, giảm 18,29%; mặt hàng giá trị xuất khẩu lớn thứ ba là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, đạt 22.217.973 USD, giảm 32,71%. Ba mặt hàng trên chiếm 45,8% tổng trị giá xuất khẩu.
Trong năm 2013 mặt hàng có giá trị tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất sang Séc là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 19.680.836 USD, tăng 357,13% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhẹ như: Hóa chất tăng 47,99%; túi xách, vali, ví, mũ và ôdù tăng 27,15%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 17,47%; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc tăng 4,66%.
Nhìn chung trong năm 2013, các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang CH Séc vẫn là giày dép, hàng may mặc, thủy hải sản, máy công nghiệp, phụ tùng máy và thiết bị điện... Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CH Séc không cao so với các thị trường lớn khác trên thế giới, nhưng luôn ở mức ổn định. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa công nghiệp của Việt Nam có xu hướng tăng khá, trong đó rõ nhất là các mặt hàng máy móc, thiết bị dùng trong công nghiệp, thiết bị điện, hàng cơ khí phụ tùng của phương tiện giao thông.
Để tiếp tục tận dụng các cơ hội, Việt Nam cần quan tâm đẩy mạnh các hoạt động XTTM. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường việc khảo sát, tìm hiểu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm tại Séc, đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại nước này nhằm quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Séc năm 2013
Mặt hàng
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2013 so với cùng kỳ năm trước(%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
180.053.491
|
|
180.720.069
|
|
+0,37
|
Giày dép các loại
|
|
34.572.789
|
|
33.471.336
|
|
-3,19
|
Hàng dệt may
|
|
33.358.245
|
|
27.258.511
|
|
-18,29
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
33.020.566
|
|
22.217.973
|
|
-32,71
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
4.305.351
|
|
19.680.836
|
|
+357,13
|
Hóa chất
|
|
12.963.739
|
|
19.185.033
|
|
+47,99
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
5.366.075
|
|
5.615.949
|
|
+4,66
|
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
3.894.384
|
|
4.951.760
|
|
+27,15
|
Hàng thủy sản
|
|
6.552.703
|
|
4.682.921
|
|
-28,53
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.189.062
|
|
3.746.230
|
|
+17,47
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
3.566.027
|
|
2.716.131
|
|
-23,83
|
Cao su
|
902
|
2.0834.216
|
619
|
1.603.171
|
-31.37
|
-43,44
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan