(VINANET) - Trong khi nhiều ngành hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn thì ngành chế biến gỗ vẫn có sự tăng trưởng đáng kể do nhu thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng. Mục tiêu xuất khẩu đạt 5,5 tỷ USD trong năm 2013 có khả năng đạt được.
Tháng 8/2013, xuất khẩu gỗ và sản phẩm đạt kim ngạch 475,3 triệu USD tăng 4,7% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm 8 tháng năm 2013 lên 3,3 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt kim ngạch 333,9 triệu USD trong tháng 8, tăng 7,1% so với tháng 7, nâng kim ngạch 8 tháng lên 2,3 tỷ USD, tăng 7,4% so với 8 tháng năm 2012.
Hiện tại, thị trường Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch, đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 36,7% thị phần, với các sản phẩm chính như ghế, giường bằng gỗ thông, bàn, tủ… Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam cũng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ với kim ngạch đạt 491,3 triệu USD. Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản với 441 triệu USD.
Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản, tổng trị giá xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2013 đạt trên 512 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2012. Nhật Bản là thị trường tiềm năng trong xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam, con đường xuất khẩu sang Nhật sẽ được mở rộng với nhiều thỏa thuận kinh tế chủ chốt đã được ký kết giữa hai nước như Hiệp định đối tác kinh tế Việt-Nhật (VJEPA), Hiệp định tự do thương mại ASEAN-Nhật Bản và xúc tiến nhiều sáng kiến chung. Ngoài ra, một số thị trường có mức tăng trưởng trong 8 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước như: Hàn Quốc tăng 49,0%; Anh tăng 14,5%; Hồng Kông tăng 93,1%; Đài Loan tăng 5,9%; Australia tăng 6,8%...
Bên cạnh các thị trường xuất khẩu gỗ truyền thống như Mỹ, Nhật, EU thì thị trường Canada trở thành thị trường nhập khẩu đồ gỗ nội thất tiềm năng với các sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác như, mặt hàng ghế khung gỗ, đồ nội thất dùng trong phòng ngủ, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn. Với tăng trưởng kinh tế khả quan so với các nước khác, nhu cầu tiêu dùng đồ gỗ của nước này cần được quan tâm. Hiện Canada đang dẫn đầu về nhập khẩu mặt hàng nội thất phòng ngủ từ Việt Nam. Với những tín hiệu tích cực từ thị trường nhập khẩu, mục tiêu xuất khẩu 5,3 tỷ USD của ngành chế biến gỗ hoàn toàn có thể đạt được.
Xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong những năm gần đây có dấu hiệu hồi phục sau nhiều năm sụt giảm bởi ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới. kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc hồi phục mạnh mẽ. Yếu tố giúp thị trường hồi phục, ngoài nguyên nhân chính do nhu cầu thế giới tăng trưởng trở lại, doanh nghiệp Việt Nam còn nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu từ Trung Quốc chuyển qua. Sự dịch chuyển này diễn ra từ trước đây nhưng năm nay thể hiện rõ nhất, có thể có sự dịch chuyển các đơn đặt hàng lớn tới Việt Nam trong thời gian tới. Dự báo, xuất khẩu đồ gỗ tháng 9 đạt khoảng 389 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 9 tháng đầu năm lên 3,77 tỉ USD, tăng 12% so với cùng thời gian này năm ngoái.
Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm 8 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNNK 8T/2013
|
KNNK 8T/2012
|
% so sánh
|
tổng KN
|
3.379.935.939
|
2.993.701.610
|
12,90
|
HoaKỳ
|
1.236.752.045
|
1.147.443.912
|
7,78
|
Trung Quốc
|
581.325.145
|
496.306.411
|
17,13
|
Nhật Bản
|
512.005.661
|
425.521.687
|
20,32
|
Hàn Quốc
|
208.142.893
|
139.718.441
|
48,97
|
Anh
|
139.318.181
|
121.715.924
|
14,46
|
Oxtrâylia
|
77.453.607
|
72.525.755
|
6,79
|
Canada
|
75.286.088
|
74.501.363
|
1,05
|
Đức
|
60.557.368
|
71.316.643
|
-15,09
|
hongkong
|
51.372.739
|
26.602.277
|
93,11
|
Pháp
|
50.725.321
|
51.353.833
|
-1,22
|
Đài Loan
|
48.613.476
|
45.888.303
|
5,94
|
HàLan
|
38.308.983
|
42.654.002
|
-10,19
|
ẤnĐộ
|
34.318.774
|
29.078.104
|
18,02
|
Malaixia
|
24.107.998
|
20.147.062
|
19,66
|
Xingapo
|
19.257.979
|
14.174.361
|
35,86
|
Bỉ
|
19.015.323
|
27.814.759
|
-31,64
|
Italia
|
16.976.230
|
19.471.844
|
-12,82
|
Thuỵ Điển
|
15.282.743
|
16.085.594
|
-4,99
|
Niuzilan
|
12.026.626
|
11.002.669
|
9,31
|
A rập Xêut
|
10.522.776
|
62.575.922
|
-83,18
|
Tây Ban Nha
|
9.540.572
|
11.647.431
|
-18,09
|
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
|
9.277.766
|
7.297.654
|
27,13
|
Đan Mạch
|
8.171.877
|
8.301.239
|
-1,56
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
8.137.320
|
4.643.945
|
75,22
|
TháiLan
|
7.021.891
|
4.563.766
|
53,86
|
Ba Lan
|
6.306.980
|
6.272.930
|
0,54
|
Nauy
|
5.830.733
|
5.765.363
|
1,13
|
Cămpuchia
|
5.604.908
|
1.337.799
|
318,96
|
Nga
|
4.423.698
|
5.020.459
|
-11,89
|
Nam Phi
|
4.208.641
|
3.301.746
|
27,47
|
Áo
|
2.893.886
|
6.769.321
|
-57,25
|
Thuỵ Sỹ
|
2.783.989
|
2.467.969
|
12,80
|
Phần Lan
|
2.621.516
|
2.626.260
|
-0,18
|
Séc
|
2.074.723
|
1.985.303
|
4,50
|
Hy Lạp
|
2.069.332
|
2.611.735
|
-20,77
|
Mêhicô
|
1.662.702
|
1.608.201
|
3,39
|
Bồ Đào Nha
|
1.165.278
|
1.143.398
|
1,91
|
Hungari
|
497.461
|
784.390
|
-36,58
|
Ucraina
|
455.264
|
897.115
|
-49,25
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)