Sản phẩm được giao dịch qua sàn đấu giá thì giá trị của hàng hóa đó được nâng lên một cách đáng kể. Giá chè của Việt Nam mới chỉ bằng 60% giá chè bình quân của các nước trên thế giới; mỗi năm Việt Nam xuất gần 150 nghìn tấn/năm nếu mà nâng lên bằng giá quốc tế có nghĩa là khoảng 1 USD nữa thì nước ta có thêm khoảng 130 triệu USD...

Xuất khẩu chè của Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 6 – 7% (tương đương với 1500 – 1700 tấn/năm) thị phần của thế giới và cơ hội cho các DN Chè của Việt Nam còn rất nhiều. Dự kiến đến cuối năm 2010, Sàn đấu giá Chè Việt Nam sẽ bắt đầu đi vào hoạt động. Việc Việt Nam chưa có một sàn đấu giá chè sẽ khiến các doanh nghiệp sản xuất chè không xác định được giá trị đích thực của sản phẩm, nhu cầu giữa người bán và người mua cũng bị hạn chế.

Khi sàn giao dịch chè ra đời, cần phải biết vận dụng lợi thế so sánh của ngành chè Việt Nam từ đó tìm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhất ở trên mỗi một dòng sản phẩm để có được hiệu quả tốt nhất trong buôn bán. Tuy nhiên trên thực tế chất lượng chè của Việt Nam chưa đồng đều.

Đã có thời gian Việt Nam có khoảng 400 - 500 doanh nghiệp chế biến chè. Chính điều đó đã dẫn đến tình trạng mất cân đối với nguyên liệu, không được gắn bó giữa hộ sản xuất chè với nhà chế biến một cách ổn định. Hy vọng rằng sự ra đời của sàn giao dịch tới đây sẽ khắc phục được điểm yếu này. Vì một khi sản phẩm chè đó muốn lên sàn thì ngay từ giai đoạn sản xuất nông nghiệp đã phải đảm bảo sản xuất an toàn theo quy định. Chè phải được sản xuất công nghiệp đồng loạt, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế... có như thế thì mới giúp cho sản phẩm chè của chúng ta có uy tín và không bị mất giá so với các nước khác.

Xuất khẩu chè của Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 6 – 7% (tương đương với 1500 – 1700 tấn/năm) thị phần của thế giới và thị trường đầu ra (hay nguồn cầu) cho thị trường chè của Việt Nam còn rất rộng lớn. Theo số liệu thống kê, 8 tháng năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 83 nghìn tấn chè các loại, trị giá 107 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và 11,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Việc sàn giao dịch chè ra đời sẽ tạo được nhiều cơ hội cho ngành chè Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu.

Tuy nhiên, chè là một sản phẩm kén người dùng do đó muốn mở rộng được thị phần thì cần phải nghiên cứu những vùng, những đất nước tiêu thụ chè nhiều, người ta có cái “gu”, yêu cầu văn hóa của nước tiêu thụ là gì?

Hiện nay, đã có hơn 100 nước ở các vùng lãnh thổ tiêu thụ chè Việt Nam nhưng chúng ta đang bán tập trung vào các thị trường lớn (thị trường truyền thống) như: Đông Âu, Nga – tiêu thụ khoảng 10 nghìn tấn/năm; thị trường Châu Âu khoảng 30 nghìn tấn/năm; các nước Trung Cận Đông, Pakistan, Irắc tiêu thụ hơn 20 nghìn tấn/năm...

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 7 tháng năm 2009, Pakistan là thị trường nhập khẩu chè nhiều nhất của Việt Nam với 16.713 tấn chè các loại với trị giá 23,71 triệu USD, chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường này. Đứng thứ 2 sau thị trường Pakistan là Nga, với lượng nhập 10.845 tấn chè các loại, trị giá 12,85 triệu USD, tăng hơn 3 lần về lượng và 35,67% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Gần đây, nổi lên một số thị trường xuất khẩu chè mới của Việt Nam như: Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập xê út, Nam Âu.

Thị trường thứ 3 là các nước gần nước ta như: các nước Đông Nam Á, hiện Việt Nam đang xuất khẩu thử sang Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malayxia, Singapore... Phần lớn các nước này đều là những nước vừa tiêu thụ chè của Việt Nam nhưng họ cũng là những nhà kinh doanh, bán buôn nổi tiếng trên thế giới.

Bên cạnh đó, chè của Việt Nam cũng bắt đầu xuất khẩu sang Châu Mỹ và thị trường Mỹ từ 1000 tấn/năm lên 4000 tấn/năm...

Tham khảo thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam 7 tháng năm 2009

Thị trường

7 tháng 2009

7 tháng 2008

 

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Ấn Độ

3.820

4.152.769

1.657

1.681.915

Arập Xê út

199

394.608

 

 

Ba Lan

806

894.844

1.214

1.468.316

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

258

395.771

2.941

4.357.508

Đài Loan

10.718

12.633.353

10.710

12.683.688

Đức

1.168

1.477.083

1.131

1.910.026

Hoa Kỳ

2.565

2.379.908

2.280

1.631.981

Indonesia

2.744

2.418.079

1.697

1.506.133

Nga

10.845

12.855.386

2.798

9.474.978

Pakistan

16.713

23.711.653

 

 

Philippin

197

574.465

456

1.449.294

Trung Quốc

4222

4.409.931

3.759

3.853.660

Nguồn: Vinanet