Biểu thuế XK bổ sung 88 nhóm hàng mới
Phân tích cụ thể về Biểu thuế XK, lãnh đạo Vụ Chính sách thuế- Bộ Tài chính cho biết, về danh mục, tại Biểu thuế XK gồm 211 nhóm mặt hàng là những mặt hàng thuộc khung thuế suất thuế XK ban hành kèm theo Luật Thuế XK, Thuế NK số 107/2016/QH13. Theo đó, tại Biểu thuế XK bao gồm 123 nhóm có tên tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC và 88 nhóm mặt hàng mới bổ sung với mức thuế suất cơ bản là 0%. Riêng đối với nhóm mặt hàng số 211 – Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên được quy định mức thuế suất thuế XK 5%, bằng mức sàn khung thuế suất thuế XK.
Về thuế suất, thực hiện nguyên tắc thuế suất thuế XK tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô (Điều 10 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13), Biểu thuế XK tiếp tục quy định mức thuế suất cao đối với các loại tài nguyên, khoáng sản dạng thô, chưa qua chế biến, các sản phẩm không khuyến khích XK, quy định mức thuế suất thấp đối với các mặt hàng khoáng sản đã qua chế biến sâu để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, gia tăng giá trị tài nguyên khi XK. Đồng thời thực hiện nguyên tắc đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, tại Biểu thuế XK có sửa đổi thuế suất thuế XK một số mặt hàng như: mặt hàng bụi và bột của đá quý nhóm 71.05 giảm từ 3% xuống 2%; mặt hàng xỉ than thuộc nhóm 26.21 và bột cacbonnat canxi tráng phủ axit stearic thuộc nhóm 38.24 giảm từ 7% xuống 5%; mặt hàng quặng aptit đã nghiền loại hạt mịn có kích thước trên 0,25mm đến 15mm thuộc nhóm 25.10: giảm từ 25% xuống 22%; đá granit tăng từ 25% lên 30%; than cốc và than nửa cốc, muội chưng than đá thuộc nhóm 27.04: giảm từ 13% xuống 10%...
Thuế NK được sửa đổi theo kiến nghị của DN, Hiệp hội
Phân tích về những thay đổi tại Biểu thuế NK, bà Vũ Thị Hằng cho biết, danh mục Biểu thuế NK có một số điểm mới so với giai đoạn trước 1-9-2016. Cụ thể, tại Chương 98 đã bỏ bớt 2 nhóm mặt hàng gồm nhóm 98.13 - Máy biến áp điện sử dụng điện môi lỏng dùng cho thiết bị đo lường có công suất danh định không quá 1kVA và điện áp tối đa từ 110kV trở lên và nhóm 98.24 - Vinyl clorua monome (VCM) đưa trở lại 97 Chương do mô tả của 2 nhóm này đã được sửa đổi nên việc quy định tại Chương 98 không còn phù hợp. Đồng thời bổ sung thêm các nhóm mặt hàng gồm 98.44: Bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và của rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc, 98.45: Các mặt hàng phụ tùng, linh kiện ô tô để triển khai Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4-2-2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó, tại Danh mục các mặt hàng thực hiện cắt giảm thuế NK ưu đãi theo cam kết WTO đã chi tiết lộ trình cắt giảm thuế NK ưu đãi (MFN) của 3 năm tiếp theo (2017, 2018, 2019) đối với 13 dòng hàng cá và ô tô thuộc các nhóm 03.03, 87.03, 87.04. Đồng thời quy định thuế suất của bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp ô tô một số chủng loại xe thuộc nhóm 98.21 áp dụng mức thuế suất cắt giảm theo lộ trình của xe ô tô nguyên chiếc cùng chủng loại theo lộ trình quy định tại khoản 1 Mục III.
Về thuế suất thuế NK, bà Vũ Thị Hằng cho biết, thuế suất thuế NK được rà soát, sửa đổi căn cứ nguyên tắc ban hành thuế suất quy định tại Luật thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 và kiến nghị của một số DN, Hiệp hội trong thời gian vừa qua.
Theo đó, thuế suất thuế NK thực hiện nguyên tắc áp dụng thống nhất mức thuế suất thuế NK đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự (quy định tại Điều 10 Luật số 107/2016/QH13), Nghị định số 122/2016/NĐ-CP sửa đổi thuế suất thuế NK ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, tính năng kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và khai báo của người nộp thuế như: Sữa bò non cô đặc - Colostrum Powder; Hương liệu thực phẩm; Chế phẩm từ sâm; Dầu gia công kim loại, dầu chống gỉ; Vinyl clorua monomer (VCM); Thuốc giảm đau; Phân bón NPK; Chế phẩm dùng để làm sạch da; Ligin sulphonat; Phụ gia cho dầu bôi trơn; Axit stearic công nghiệp; Nhựa tấm, phiến, màng, lá, dải khác bằng plastic; Sản phẩm bằng plastic…
Thực hiện nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế NK giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô (quy định tại Điều 10 Luật số 107/2016/QH13), Nghị định số 122/2016/NĐ-CP sửa đổi thuế suất của một số mặt hàng tại Chương 25, 39, 76 như mặt hàng cát tự nhiên, màng dùng làm kính an toàn, độ dày trên 0,38 mm nhưng không quá 0,76 mm và chiều rộng không quá 2m, tấm, phiến, màng, lá dải loại khác từ poly (vinyl butyral), nút, nắp, mũ van và các nút đậy khác, các loại bể chứa nước, két, bình chứa và các loại tương tự, dùng để chứa các loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), có dung tích trên 300 lít, bằng nhôm, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt, thép không hợp kim dạng phôi dẹt (dạng phiến)...
Riêng về danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng (quy định tại Phụ lục III Nghị định số 122/2016/NĐ-CP); danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan (quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 122/2016/NĐ-CP): giữ nguyên như nội dung quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính trước đây.
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP cũng sửa đổi mức thuế suất thuế NK ưu đãi của một số mặt hàng nhằm thực hiện Chiến lược ngành cơ khí, ô tô hoặc theo kiến nghị của DN, Hiệp hội như các mặt hàng thiết bị đóng ngắt mạch điện thuộc nhóm 8535, bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc, mặt hàng linh kiện, phụ tùng ô tô, một số mặt hàng máy móc, thiết bị cơ khí, gang thỏi, khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái...
Tại Mục II - Chương 98: Sửa đổi về thủ tục hành chính đối với một số nhóm mặt hàng nhằm đảm bảo minh bạch, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện như thủ tục xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với các nhóm 98.18: các mặt hàng phục vụ cho việc đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe; nhóm 98.19: vật tư, thiết bị NK để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm; nhóm 98.22: Vật tư, thiết bị phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên; nhóm 98.23: Xe thiết kế chở tiền; nhóm 98.34: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ sản xuất, lắp ráp sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
Nguồn: baohaiquan.vn