Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2017 xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 5,5 tỷ USD, tăng 47,8% so với quí I/2016; trong đó, riêng tháng 3/2017, xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 27,5% so với tháng trước đó.
Xét về thị trường, trong quí I/2017, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất các sản phẩm máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam, với kim ngạch đạt 1,4 tỷ USD (chiếm 24,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 123% so với cùng kỳ năm 2016);
Sau đó là xuất sang Hoa Kỳ đạt 592,3 triệu USD (chiếm 10,7%, tăng 1,3%); Hà Lan đạt 443,8 triệu USD (chiếm 8%, tăng 4,8%); Hồng Kông đạt 409,6 triệu USD (chiếm 7,4%, tăng 14,7%); Hàn Quốc đạt 407,1 triệu USD (chiếm 7,4%, tăng 48%); Malaysia đạt 367,2 triệu USD (chiếm 6,7%, tăng 216,5%).
Trong quí I/2017, nhìn chung xuất khẩu sản phẩm máy tính điện tử sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là xuất khẩu sang thị trường Hungari tuy kim ngạch chỉ đạt 18,5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh, tới 1.211%. Nên cạnh đó, là một số thị trường cũng tăng mạnh trên 200% kim ngạch như: Slovakia (+663%); Phần Lan (+499%), NewZealand (+228%), Thổ Nhĩ Kỳ (+224%), Malaysia (+217%).
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 3/2017 là 2,99 tỷ USD, tăng 20% so với tháng trước đó. Tính đến hết quý I/2017, cả nước nhập khẩu 7,6 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện quí I/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quí I/2017
|
Quí I/2016
|
+/-(%) quí I/2017 so với cùng kỳ
|
|
|
Tổng cộng
|
5.519.562.449
|
3.734.117.300
|
+47,81
|
|
Trung quốc
|
1.367.116.327
|
611.880.152
|
+123,43
|
|
Hoa Kỳ
|
592.276.453
|
584.703.707
|
+1,30
|
|
Hà Lan
|
443.765.730
|
423.406.913
|
+4,81
|
|
Hồng Kông
|
409.615.393
|
356.979.202
|
+14,74
|
|
Hàn Quốc
|
407.138.933
|
274.895.856
|
+48,11
|
|
Malaysia
|
367.219.532
|
116.014.479
|
+216,53
|
|
Nhật Bản
|
178.614.649
|
133.189.709
|
+34,11
|
|
Ấn Độ
|
139.374.521
|
57.413.190
|
+142,76
|
|
Thái Lan
|
131.741.037
|
71.424.302
|
+84,45
|
|
Singapore
|
131.699.919
|
94.736.575
|
+39,02
|
|
Đức
|
124.595.085
|
109.325.945
|
+13,97
|
|
Mexico
|
111.930.288
|
51.499.200
|
+117,34
|
|
Australia
|
84.796.807
|
36.097.058
|
+134,91
|
|
Italia
|
67.673.141
|
65.627.739
|
+3,12
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
66.800.457
|
20.622.830
|
+223,92
|
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
65.119.860
|
64.298.236
|
+1,28
|
|
Anh
|
55.886.538
|
92.277.128
|
-39,44
|
|
Braxin
|
51.751.171
|
19.538.853
|
+164,86
|
|
Đài Loan
|
50.195.251
|
43.906.060
|
+14,32
|
|
Slovakia
|
50.076.198
|
6.566.431
|
+662,61
|
|
Pháp
|
49.513.119
|
56.987.450
|
-13,12
|
|
Indonesia
|
47.721.552
|
28.325.487
|
+68,48
|
|
Tây Ban Nha
|
47.332.712
|
35.347.561
|
+33,91
|
|
Canada
|
41.992.548
|
40.334.185
|
+4,11
|
|
Philippines
|
37.998.525
|
32.917.623
|
+15,44
|
|
Nga
|
23.566.883
|
24.367.308
|
-3,28
|
|
Nam Phi
|
22.734.041
|
21.401.450
|
+6,23
|
|
Hungari
|
18.500.733
|
1.411.055
|
+1211,13
|
|
Thuỵ Điển
|
16.543.024
|
12.326.284
|
+34,21
|
|
Ba Lan
|
16.317.350
|
11.530.951
|
+41,51
|
|
Bỉ
|
11.311.377
|
3.870.068
|
+192,28
|
|
NewZealand
|
10.766.776
|
3.281.139
|
+228,14
|
|
Bồ Đào Nha
|
7.712.011
|
7.931.426
|
-2,77
|
|
Thuỵ Sĩ
|
7.052.874
|
2.857.250
|
+146,84
|
|
Panama
|
6.159.816
|
2.867.760
|
+114,80
|
|
Phần Lan
|
674.962
|
112.644
|
+499,20
|
|
Rumani
|
426.274
|
198.684
|
+114,55
|
|
Nigeria
|
84.216
|
126.554
|
-33,45
|
|