Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do tồn trữ của Mỹ gia tăng.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,48 USD xuống 55,06 USD/thùng, trong khi dầu Brent cùng kỳ hạn giảm 0,98 USD xuống 60,61 USD/thùng.
Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, tồn trữ dầu thô của nước này trong tuần kết thúc ngày 25/10 tăng 5,7 triệu thùng so với tuần trước đó lên 438,9 triệu thùng - cao hơn 1% so với mức trung bình ở cùng thời điểm của 5 năm qua.
Về thông tin liên quan, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Đông Nam Á có thể trở thành khu vực nhập khẩu khẩu ròng nhiên liệu hóa thạch trong vài năm tới. IAE cho biết, trong năm 2018, khu vực này nhập khẩu dầu thô ở mức ròng 4 triệu thùng/ngày, trong khi nhu cầu khí đốt tự nhiên tăng mạnh khiến lượng khí dư thừa để xuất khẩu bị sụt giảm; đồng thời dự báo nhu cầu dầu mỏ ở Đông Nam Á sẽ vượt ngưỡng 9 triệu thùng/ngày vào năm 2040, so với mức hơn 6,5 triệu thùng/ngày hiện nay.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do đồng USD yếu đi so với các đồng tiền chủ chốt. Cuối phiên, vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.494,16 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 6 USD, hay 0,4%, lên 1.496,7 USD/ounce.
Chỉ số USD, đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền mạnh khác, giảm 0,02%, xuống 97,67. Giá vàng thường diễn biến ngược chiều với đồng bạc xanh bởi vàng được định giá theo đồng USD sẽ trở nên đắt hơn đối với những nhà đầu tư mua bằng các đồng tiền khác.
Về các kim loại khác, giá bạc kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 3,6 US cent, hay 0,2%, lên 17,867 USD/ounce; bạch kim kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 5,5 USD, hay 0,59%, lên 930,6 USD/ounce; palađi tăng gần 2% lên 1.815,78 USD/ounce, sau khi có lúc đạt mức cao kỷ lục mới là 1.824,5 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm sau khi một số thông tin từ Mỹ khiến các nhà đầu tư giảm kỳ vọng vào việc Mỹ và Trung Quốc sẽ sớm ký kết được thỏa thuận thương mại. Nguồn cung đồng dồi dào cũng góp phần khiến giá giảm.
Kết thúc phiên giao dịch vừa qua, trên sàn London (LME), đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng giảm 0,3% xuống 5.908 USD/tấn; tính từ tháng 6/2018 đến nay giá giá đồng mất 20%. Giá nhôm cùng kỳ hạn cũng giảm 0,3% xuống 1.760 USD/tấn, sau khi có lúc đạt 1.763,5 USD/tấn - cao nhất 5 tuần.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng trở lại sau khi giảm mạnh 1,9% vào đầu phiên giao dịch, được thúc đẩy bởi triển vọng nhu cầu tăng bất chấp nguồn cung từ các công ty khai thác quặng lớn gia tăng. Quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên chốt phiên vừa qua ở mức 622,5 CNY (88,18 USD)/tấn, không thay đổi so với phiên trước đó.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 1% lên 3.373 CNY/tấn và giá thép cuộn cán nóng tăng 0,6% lên 3.365 CNY/tấn. Trong khi đó, giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 0,1% xuống 15.065 CNY/tấn.
Xuất khẩu quặng sắt từ Brazil và Australia trong tuần kết thúc ngày 21-27/10/2019 tăng 3 triệu tấn so với tuần trước đó lên 22,7 triệu tấn, công ty tư vấn Mysteel cho biết. Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc dự kiến, sản lượng thép thô năm 2019 sẽ đạt gần 994 triệu tấn, tăng 7% so với năm ngoái.
Trên thị trường nông sản, giá đường, cà phê, dầu cọ, cao su đều tăng.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York tăng 0,07 US cent tương đương 0,6% lên 12,41 US cent/lb, đường trắng kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn London tăng 2,1 USD tương đương 0,6% lên 340,4 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn New York tăng 0,4 US cent tương đương 0,4% lên 99,35 US cent/lb; robusta kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London tăng 15 USD tương đương 1,2% lên 1.291 USD/tấn.
Ở sàn Chicago, giá ngô tăng do lo ngại thời tiết bất lợi gây lo ngại về chất lượng cây trồng. Ngô kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 1,1% lên 3,9-3/4 USD/bushel, đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 0,3% xuống 9,3-1/2 USD/bushel trong khi lúa mì kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,3% xuống 5,09-1/4 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng phiên thứ 6 liên tiếp lên mức cao nhất gần 17 tháng, theo xu hướng giá dầu cọ tại Trung Quốc và các loại dầu khác. Dầu cọ kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Bursa (Malaysia) tăng 2% lên 2.465 ringgit (589,29 USD)/tấn - mức cao nhất kể từ ngày 25/5/2018; dầu cọ kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên tăng 1,7% lên 5.212 CNY (737,76 USD)/tấn do chi phí hậu cần tăng khiến các thương nhân Trung Quốc đẩy mạnh mua dầu cọ trong nước thay vì nhập khẩu.
Giá cao su tại Tokyo tăng theo xu hướng giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải. Cao su kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM tăng 2,8 JPY (0,0257 USD) lên 173 JPY/kg; loại TSR20 giao cùng kỳ hạn ở mức 148,9 JPY/kg; cao su kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Thượng Hải tăng 210 CNY (29,76 USD) lên 11.955 CNY/tấn; loại TSR20 tăng 165 CNY lên 10.085 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

55,06

-0,48

 

Dầu Brent

USD/thùng

60,61

-0,98

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

37.810,00

-440,00

-1,15%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,70

+0,01

+0,33%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

166,45

-2,12

-1,26%

Dầu đốt

US cent/gallon

191,45

+0,09

+0,05%

Dầu khí

USD/tấn

576,25

-5,75

-0,99%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

54.480,00

-420,00

-0,76%

Vàng New York

USD/ounce

1.499,30

+2,60

+0,17%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.222,00

+28,00

+0,54%

Bạc New York

USD/ounce

17,91

+0,04

+0,24%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,60

+0,30

+0,48%

Bạch kim

USD/ounce

929,39

+3,92

+0,42%

Palađi

USD/ounce

1.815,77

+7,30

+0,40%

Đồng New York

US cent/lb

267,95

-0,65

-0,24%

Đồng LME

USD/tấn

5.908,00

-19,50

-0,33%

Nhôm LME

USD/tấn

1.760,00

+6,00

+0,34%

Kẽm LME

USD/tấn

2.529,00

-15,00

-0,59%

Thiếc LME

USD/tấn

16.800,00

-50,00

-0,30%

Ngô

US cent/bushel

390,25

-0,50

-0,13%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

509,50

+0,25

+0,05%

Lúa mạch

US cent/bushel

299,00

+2,25

+0,76%

Gạo thô

USD/cwt

12,00

0,00

0,00%

Đậu tương

US cent/bushel

932,75

+2,25

+0,24%

Khô đậu tương

USD/tấn

302,80

+0,60

+0,20%

Dầu đậu tương

US cent/lb

30,96

-0,02

-0,06%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

459,20

-0,40

-0,09%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.496,00

-28,00

-1,11%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

99,35

+0,40

+0,40%

Đường thô

US cent/lb

12,41

+0,07

+0,57%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

98,45

+0,60

+0,61%

Bông

US cent/lb

65,71

+0,01

+0,02%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

407,10

-2,90

-0,71%

Cao su TOCOM

JPY/kg

173,30

+0,30

+0,17%

Ethanol CME

USD/gallon

1,41

-0,01

-0,63%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg