Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng theo xu hướng của cổ phiếu nhóm năng lượng và lo ngại về nguy cơ biến động tài chính dịu bớt sau một số thông tin tích cực.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York tăng 2,32 USD lên 56,26 USD/thùng; dầu Brent trên sàn London tăng 2,44 USD lên 60,7 USD/thùng.
Lĩnh vực năng lượng chứng kiến giá cổ phiếu tăng gần 1,4% khi thị trường đóng cửa. Lĩnh vực năng lượng là một trong những lĩnh vực có cổ phiếu tăng mạnh nhất trong số 11 lĩnh vực chính trong chỉ số S&P 500. Đặc biệt, giá cổ phiếu của các công ty năng lượng là Exxon Mobil và Chevron tăng tương ứng 1,06% và 0,84%, nằm trong số các cổ phiếu tăng mạnh nhất trong 30 cổ phiếu hàng đầu của chỉ số Dow Jones. Chỉ số biến động CBOE đánh giá lo ngại của thị trường chứng khoán giảm 11,85% xuống 17,33 điểm trong phiên này.
Thị trường đón thông tin tích cực từ Trung Quốc - nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 và là nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới. Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc trong tháng 8/2019 tăng mạnh nhất trong 3 tháng, do số lượng đơn đặt hàng mới tăng. Ngoài ra giá dầu còn được hỗ trợ bởi dự trữ dầu thô của Mỹ bất ngờ giảm tuần thứ 3 liên tiếp.
Giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng gần 4% lên cao nhất 7 tuần mới do dự báo thời tiết tại Texas và phía Đông Nam vẫn ấm hơn bình thường đến giữa tháng 9/2019, mặc dù dự báo nhu cầu trong tuần tới giảm so với dự báo trước đó.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn New York tăng 8,7 US cent tương đương 3,7% lên 2,445 USD/mmBTU, cao nhất kể từ ngày 12/7/2019.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do gia tăng lo ngại về kinh tế Mỹ. Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.556,4 USD/ounce, cao nhất kể từ tháng 4/2013; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn New York giảm 0,3% xuống 1.560,4 USD/ounce.
Diễn biến giá vàng thường ngược với đồng USD, có nghĩa nếu đồng bạc xanh mạnh, giá vàng sẽ giảm, do vàng được định giá theo đồng tiền này sẽ trở nên đắt hơn với các nhà đầu tư mua bằng các đồng tiền khác. Chỉ số đồng USD, đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền mạnh khác, giảm 0,51%, xuống 98,5 vào lúc 0 giờ 30 phút ngày 5/9 theo giờ Việt Nam.
Chỉ số nhà quản lý mua hàng trong lĩnh vực chế tạo của Mỹ theo khảo sát của Viện quản lý nguồn cung trong tháng Tám giảm 2,1 điểm phần trăm so với tháng Bảy, xuống 49,1, cho thấy lĩnh vực này giảm sút.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2019 tăng 31 xu Mỹ, hay 1,61%, chốt phiên ở mức 19,547 USD/ounce. Giá bạch kim giao tháng 10/2019 tăng 28,6 USD, hay 2,99%, lên 984,2 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng từ mức thấp nhất 2 năm trong phiên trước đó, được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu, thị trường chứng khoán toàn cầu tăng.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn London tăng 2,5% lên 5.748 USD/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 5/2017 (5.518 USD/tấn) trong ngày thứ ba (3/9/2019). Tính đến nay, giá đồng đã giảm khoảng 20% kể từ mức cao nhất trong tháng 6/2018.
Thị trường hàng hóa toàn cầu hồi phục sau khi hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong 3 tháng trong tháng 8/2019. Đồng USD giảm từ mức cao nhất 2 năm, khiến kim loại được định giá bằng đồng USD rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng lên mức cao nhất 3,5 tuần, được thúc đẩy bởi kỳ vọng nhu cầu vững do các hạn chế chống ô nhiễm môi trường tại các thành phố sản xuất thép hàng đầu được nới lỏng hơn so với dự kiến.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên tăng 2,1% lên 649 CNY (91,5 USD)/tấn. Đồng thời, trên sàn Thượng Hải giá thép cây kỳ hạn tăng 0,7% lên 3.423 CNY/tấn và giá thép cuộn cán nóng tăng 0,5% lên 3.465 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đường giảm do hoạt động bán ra mạnh, trong khi giá cà phê tăng do đồng real Brazil tăng mạnh. Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn ICE giảm 0,18 US cent tương đương 1,61% xuống 11,01 US cent/lb. Giá đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn ICE giảm 1,2 USD tương đương 0,3% xuống 303,2 USD/tấn.
Trong khi đó, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn ICE tăng 1,05 US cent tương đương 1,1% lên 96,6 US cent/lb, rời khỏi mức thấp nhất 5 tháng (93,4 US cent/lb) trong ngày 20/8/2019. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn ICE tăng 6 USD tương đương 0,46% lên 1.310 USD/tấn.
Giá ngô tại Chicago giảm phiên thứ 3 liên tiếp, do dự báo thời tiết thuận lợi làm gia tăng niềm tin triển vọng vụ thu hoạch ngô tại Mỹ. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn Chicago giảm 1-1/2 US cent xuống 3,59-1/2 USD/bushel, trong phiên có lúc chạm 3,56-1/2 USD/bushel.
Trong khi đó, giá lúa mì giao cùng kỳ hạn trên sàn Chicago tăng 10 US cent lên 4,63-1/2 USD/bushel và giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn Chicago tăng 7 US cent lên 8,75-1/2 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng hơn 1% trong nửa đầu phiên giao dịch, được nâng đỡ bởi giá dầu đậu tương trên sàn Chicago qua đêm tăng. Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn Bursa Malaysia tăng 1,1% lên 2.204 ringgit (526,01 USD)/tấn, trong phiên có lúc tăng 1,4% lên 2.212 ringgit/tấn.
Giá cao su tại Tokyo tăng theo xu hướng giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải, do các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào. Trên sàn TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 4,3 JPY (0,0408 USD) lên 166,4 JPY/kg, giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2020 ở mức 141 JPY/kg. Tại Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 300 CNY (42,3 USD) lên 12.110 CNY/tấn, giá cao su TSR20 tăng 325 CNY lên 10.395 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
56,26
|
+2,32
|
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
60,07
|
+2,44
|
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
36.630,00
|
+1.110,00
|
+3,13%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,44
|
-0,01
|
-0,25%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
152,42
|
-0,87
|
-0,57%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
187,54
|
-0,48
|
-0,26%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
575,25
|
+1,25
|
+0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
54.730,00
|
+1.190,00
|
+2,22%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.557,50
|
+2,90
|
+0,19%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
5.283,00
|
+42,00
|
+0,80%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,57
|
+0,02
|
+0,09%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,50
|
+0,40
|
+0,61%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
996,07
|
+9,69
|
+0,98%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.563,01
|
+4,50
|
+0,29%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
258,90
|
-0,60
|
-0,23%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
5.748,00
|
+138,00
|
+2,46%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.775,00
|
+22,00
|
+1,25%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.310,00
|
+105,00
|
+4,76%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
17.200,00
|
+490,00
|
+2,9
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
358,75
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
460,50
|
-0,25
|
-0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
266,00
|
-1,75
|
-0,65%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,96
|
-0,02
|
-0,21%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
873,50
|
-2,00
|
-0,23%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
297,80
|
-0,70
|
-0,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
28,93
|
-0,06
|
-0,21%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
446,10
|
-0,40
|
-0,09%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.269,00
|
+24,00
|
+1,07%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
96,60
|
+1,05
|
+1,10%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
11,01
|
-0,18
|
-1,61%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
102,75
|
+2,55
|
+2,54%
|
Bông
|
US cent/lb
|
58,21
|
0,00
|
0,00%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
362,30
|
-6,60
|
-1,79%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
166,10
|
-0,30
|
-0,18%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,32
|
0,00
|
-0,15%
|
Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters