Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do tồn trữ dầu của Mỹ tăng mạnh hơn dự kiến.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12/2019 giảm 0,88 USD xuống 56,35 USD/thùng; dầu Brent Biển Bắc kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 1,22 USD xuống 61,74 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, dự trữ dầu thô thương mại của nước này đã tăng 7,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 1/11, cao hơn dự báo tăng 1,5 triệu thùng mà các nhà phân tích đưa ra trước đó. Ở mức 446,8 triệu thùng, dự trữ dầu thô của Mỹ cao hơn khoảng 3% so với mức trung bình 5 năm (ở cùng thời điểm).
Cuộc gặp gỡ giữa hai nhà lãnh đạo Mỹ và Trung Quốc để ký kết một thỏa thuận thương mại có thể sẽ bị hoãn đến tháng 12 tới làm giảm kỳ vọng vào khả năng hai nước sớm kết thúc cuộc chiến và điều này cũng gây thêm áp lực giảm giá lên dầu mỏ. Được biết, hai bên vẫn đang thảo luận về các điều khoản trong thỏa thuận cũng như địa điểm diễn ra cuộc gặp.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do giới đầu tư nghi ngờ về bước đột phá trong đàm phán thương mại giữa Mỹ-Trung làm tăng nhu cầu đối với tài sản an toàn.
Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.490,75 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,6% lên 1.493,1 USD/ounce. Chứng khoán giảm điểm trong phiên này.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,1% lên 17,61 USD/ounce, bạch kim giảm 0,1% xuống 928,21 USD/ounce, trong khi palađi tăng 0,7% lên 1.790,48 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá chì giảm do dự trữ tăng lên tại Trung Quốc và nguồn cung trên thị trường được cải thiện. Trên sàn London, chì giao sau 3 tháng giảm 1,8% xuống 2.115 USD/tấn vào cuối phiên, sau khi có lúc chạm 2.101 USD, thấp nhất kể từ ngày 03/10. Hợp đồng chì được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (ShFE) giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7.
Nguồn cung thiếu hụt và dự trữ giảm đã đẩy kim loại này tăng khoảng 25% lên mức cao nhất trong 15 tháng tại 2.265,15 USD/tấn vào tháng trước. Nhưng sản lượng tái chế đang tăng ở Trung Quốc (nhà sản xuất lớn nhất) và nhu cầu yếu giữa bối cảnh diễn ra cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung làm kinh tế tăng trưởng chậm lại.
Lượng chỉ lưu kho ở sàn Thượng Hải tăng lên 21.411 tấn từ khoảng 15.500 tấn một tháng trước; lượng lưu kho ở sàn LME ở mức 70.000 tấn, cũng tăng từ mức thấp nhất 10 năm (khoảng 55.000 tấn) trong tháng 7.
Theo Tổ chức nghiên cứu chì và kẽm quốc tế, thị trường chì toàn cầu khoảng 12 triệu tấn sẽ chuyển sang trạng thái dư thừa 55.000 tấn trong năm 2020 từ tình trạng thiếu hụt 46.000 tấn của năm nay.
Với nhóm hàng sắt thép, giá thép không gỉ Thượng Hải đóng cửa dưới 15.000 CNY/tấn phiên thứ 4 liên tiếp do lo ngại về dự trữ cao và nhu cầu yếu tại quốc gia sản xuất hàng đầu Trung Quốc. Hợp đồng thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải chốt phiên ở giá 14.930 CNY (2.132,43 USD)/tấn, thay đổi ít so với phiên liền trước (14,925 CNY). Thép cây dùng trong xây dựng tại Thượng Hải tăng 1,3%, lợi nhuận tiếp tục tăng khi các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc nỗ lực vực dậy nền kinh tế đang chậm lại. Thép cuộn cán nóng Thượng Hải đóng cửa tăng 1%.
Nguồn cung dồi dào và nhu cầu yếu khiến nhiều nhà sản xuất thép không gỉ đang bị thua lỗ, ngoại trừ các nhà máy tích hợp gang nickel. Các nhà sản xuất thép không gỉ Trung Quốc chủ yếu sử dụng gang nickel, một hợp kim sắt nickel loại thấp và giá rẻ thay thế cho nickel nguyên chất làm nguyên liệu đầu vào.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2019 chốt phiên tăng 2,2 US cent hay 2,1% lên 1,08 USD/lb, mức cao nhất đối với hợp đồng này kể từ cuối tháng 7. Cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 13 USD lên 1.352 USD/tấn sau khi có lúc đạt mức cao nhất kể từ ngày 17/9 là 1.358 USD/ounce.
Thời tiết ở Brazil khô hạn gây lo ngại về sản lượng, mặc dù có chút mưa gần đây. Vụ thu hoạch robusta tại Việt Nam đang diễn ra nhưng có thể bị chậm lại bởi dự báo mưa.
Giá đường thô giảm trở lại sau khi tăng lên mức cao nhất một tháng tại 12,73 US cent trong phiên trước, với kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,15 US cent hay 1,2% xuống 12,56 US cent/lb. Nguyên nhân do đồng real của Brazil yếu so với USD, khuyến khích các nhà sản xuất Brazil bán ra. Đường trắng kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 8,9 USD hay 1,5% xuống 338,9 USD/tấn.
Giá cao su trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) tăng lên trên mức cao nhất trong 3 tháng do hy vọng ngày càng tăng về thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung Quốc.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 4/2019 trên sàn TOCOM lúc đóng cửa tăng 0,5 JPY lên 178,4 JPY (1,64 USD)/kg, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 30/7 lúc đầu phiên giao dịch.
Trên sàn Thượng Hải, hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 35 CNY lên 12.110 CNY (1.731 USD)/tấn; cao su TSR 20 của Trung Quốc tăng 40 CNY lên 10.165 CNY/tấn.
Theo Hội đồng Cao su Ba bên Quốc tế (ITRC), dự báo sản lượng của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới -Thái Lan, Indonesia và Malaysia- giảm 800.000 tấn trong năm nay.
Giá hàng hóa thế giới

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

56,35

-0,88

 

Dầu Brent

USD/thùng

61,74

-1,22

 

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

38.090,00

-670,00

-1,73%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,82

0,00

-0,18%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

162,30

-0,32

-0,20%

Dầu đốt

US cent/gallon

192,60

-0,18

-0,09%

Dầu khí

USD/tấn

583,75

-3,00

-0,51%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

55.030,00

-820,00

-1,47%

Vàng New York

USD/ounce

1.492,30

+0,80

+0,05%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.205,00

+12,00

+0,23%

Bạc New York

USD/ounce

17,60

0,00

-0,02%

Bạc TOCOM

JPY/g

61,70

+0,20

+0,33%

Bạch kim

USD/ounce

928,09

-1,52

-0,16%

Palađi

USD/ounce

1.795,22

+0,61

+0,03%

Đồng New York

US cent/lb

266,85

+0,35

+0,13%

Đồng LME

USD/tấn

5.907,00

-33,00

-0,56%

Nhôm LME

USD/tấn

1.810,00

-1,00

-0,06%

Kẽm LME

USD/tấn

2.475,00

-23,00

-0,92%

Thiếc LME

USD/tấn

16.565,00

+110,00

+0,67%

Ngô

US cent/bushel

379,00

+0,25

+0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

517,50

+0,75

+0,15%

Lúa mạch

US cent/bushel

305,75

-1,25

-0,41%

Gạo thô

USD/cwt

12,00

+0,03

+0,25%

Đậu tương

US cent/bushel

928,25

+0,75

+0,08%

Khô đậu tương

USD/tấn

299,50

+0,60

+0,20%

Dầu đậu tương

US cent/lb

31,70

-0,05

-0,16%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

462,50

+0,10

+0,02%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.472,00

-28,00

-1,12%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

108,00

+2,20

+2,08%

Đường thô

US cent/lb

12,56

-0,15

-1,18%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

99,25

-1,10

-1,10%

Bông

US cent/lb

63,69

-0,12

-0,19%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

396,00

-9,10

-2,25%

Cao su TOCOM

JPY/kg

179,70

+1,30

+0,73%

Ethanol CME

USD/gallon

1,37

-0,02

-1,51%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg