Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng do Trung Quốc thông báo về những tiến triển trong tiến trình đàm phán thương mại với Mỹ. Kết thúc phiên, giá dầu Brent Biển Bắc tăng 55 US cent (hay 0,9%) lên 62,29 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 80 US cent, hay 1,4%, lên 57,15 USD/thùng.
Bộ Thương mại Trung Quốc ngày 7/11 cho biết, trong hai tuần qua, Trung Quốc và Mỹ đã nhất trí hủy bỏ thuế theo từng giai đoạn, nhưng chưa nói lịch trình cụ thể. Thông báo này đã thúc đẩy tâm lý lạc quan trên thị trường, vốn trước đó bị xáo động bởi báo cáo mới đây cho thấy lượng tồn trữ dầu thô của Mỹ đã tăng 7,9 triệu thùng trong tuần trước, nhiều hơn dự đoán của giới phân tích.
Như vậy, từ đầu năm tới nay, giá dầu Brent đã tăng gần 16% nhờ thỏa thuận cắt giảm sản lượng đến tháng 3/2020 giữa Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nước đồng minh, trong đó có Nga. Các nhà sản xuất trong và ngoài OPEC sẽ nhóm họp tại Vienna (Áo) vào ngày 5-6/12 tới để đánh giá chính sách này và xem xét có tiếp tục cắt giảm nữa hay không.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khi nhà đầu tư lại tìm tới những tài sản rủi ro cao. Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay giảm 1,7% xuống 1.465,78 USD/ounce, sau khi có lúc giảm 2% xuống 1.460,75 USD/ounce - mức thấp nhất kể từ phiên 1/10; vàng giao tháng 12/2019 giảm 1,8% xuống 1.466,4 USD/ounce.
Nhà phân tích Suki Cooper, thuộc Standard Chartered Bank, nhận định tâm lý lạc quan về triển vọng Mỹ và Trung Quốc đi đến ký kết một thỏa thuận hoặc thỏa thuận giai đoạn 1 khiến hoạt động giao dịch vàng bắt đầu suy giảm và thúc đẩy bán chốt lời.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 3,2% xuống 17,07 USD/ounce sau khi có lúc chạm mức thấp nhất kể từ phiên 1/10; bạch kim giảm 1,9% xuống 911,2 USD/ounce, trong khi palađi tăng 0,6% lên 1.803,46 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng lên mức cao nhất trong vòng hơn 2 tháng cũng bởi thông tin lạc quan về đàm phán thương mại Mỹ - Trung, đem lại hy vọng nhu cầu kim loại sẽ tăng lên.
Cuối phiên giao dịch, trên sàn London, đồng giao sau 3 tháng tăng 1,2% lên 5.975 USD/tấn. Tổng lượng đường lưu kho trên sàn London giảm xuống 238.550 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2019, gây lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn. Tuy nhiên, khai thác đồng ở Chile vẫn duy trì bình thường, bất chấp tình trạng bất ổn kéo dài nhiều tuần.
Đối với sắt thép, giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm do lượng tồn kho đang tăng tại các cảng của Trung Quốc. Quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên giảm 2,2% xuống 611 CNY (87,14 USD)/tấn. Trên sàn giao dịch Singapore, quặng sắt kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 1,1% xuống 80,15 USD/tấn. Trong phiên liền trước, quặng sắt giao ngay hàm lượng 62% nhập vào Trung Quốc có giá ổn định ở 83,5 USD/tấn, thấp nhất kể từ 29/1.
Theo số liệu của SteelHome, tồn kho quặng sắt nhập khẩu tại các cảng của Trung Quốc tính tới 1/11/2019 ở mức cao nhất trong 6 tháng, ước khoảng 131,65 triệu tấn.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2019 chốt phiên tăng 1,1 US cent hay 1% lên 1,091 USD/lb, cao nhất kể từ giữa tháng 7/2019 do đồng real của Brazil mạnh lên. Robusta kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 26 USD hay 1,9% lên 1.378 USD/tấn, cao nhất kể từ cuối tháng 7/2019.
Giá ở London hồi phục kéo giá cà phê Châu Á tăng theo. Tại Việt Nam, cà phê nhân xô được bán với giá 33.000 đồng (1,42 USD)/kg trong ngày 7/11, so với mức 31.800 – 32.600 đồng/kg một tuần trước đó. Cà phê robusta loại 2 (5% hạt đen và vỡ) xuất khẩu có giá cao hơn 110 – 120 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London, so với + 80 đến 100 USD một tuần trước. Người trồng cà phê bắt đầu thu hoạch mùa vụ, nhưng chưa vào giai đoạn cao điểm. Tại Indonesia, cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) giá cộng 240 USD/tấn so với kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London, giảm so với + 270 USD/tấn cách đây một tuần, giữa bối cảnh lượng giao dịch không nhiều vì nguồn cung gần cạn kiệt.
Giá đường quay đầu giảm trong phiên vừa qua, với đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,17 US cent hay 1,4% xuống 12,39 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 6,8 USD hay 1,4% xuống 332,1 USD/tấn. Thị trường vẫn được hỗ trợ bởi dự báo vụ 2019/20 thế giới sẽ thiếu hụt 2,4 triệu tấn đường.
Với mặt hàng cao su, giá tăng phiên thứ 3 liên tiếp gần đạt mức cao nhất trong vòng hơn 3 tháng của phiên liền trước, bởi hy vọng vào thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung, giữa bối cảnh lo ngại dịch bệnh trên cây cao su sẽ lây lan rộng hơn nữa.
Trên sàn Tokyo, cao su kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 0,5 JPY lên 178,9 JPY (1,64 USD)/kg. Trong khi đó, trên sàn Thượng Hải, cao su kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 35 CNY xuống 12.105 CNY (1.734 USD)/tấn; cao su TSR 20 giảm 40 CNY xuống 10.130 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

57,15

+0,80

+1,4%

Dầu Brent

USD/thùng

62,29

+0,55

+0,9%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

38.510,00

+510,00

+1,34%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,78

+0,01

+0,40%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

163,43

-0,12

-0,07%

Dầu đốt

US cent/gallon

191,52

-0,51

-0,27%

Dầu khí

USD/tấn

579,50

-3,75

-0,64%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

55.640,00

+660,00

+1,20%

Vàng New York

USD/ounce

1.467,60

-1,20

-0,08%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.141,00

-60,00

-1,15%

Bạc New York

USD/ounce

16,95

-0,05

-0,32%

Bạc TOCOM

JPY/g

59,80

-1,90

-3,08%

Bạch kim

USD/ounce

904,60

-5,20

-0,57%

Palađi

USD/ounce

1.796,38

-5,61

-0,31%

Đồng New York

US cent/lb

271,00

-1,75

-0,64%

Đồng LME

USD/tấn

5.974,00

+67,00

+1,13%

Nhôm LME

USD/tấn

1.813,00

+3,00

+0,17%

Kẽm LME

USD/tấn

2.485,00

+10,00

+0,40%

Thiếc LME

USD/tấn

16.575,00

+10,00

+0,06%

Ngô

US cent/bushel

375,00

-0,25

-0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

513,50

+1,00

+0,20%

Lúa mạch

US cent/bushel

304,50

-0,75

-0,25%

Gạo thô

USD/cwt

12,03

0,00

0,00%

Đậu tương

US cent/bushel

935,50

-1,00

-0,11%

Khô đậu tương

USD/tấn

305,60

0,00

0,00%

Dầu đậu tương

US cent/lb

31,40

-0,03

-0,10%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

460,90

-0,30

-0,06%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.450,00

-22,00

-0,89%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

109,10

+1,10

+1,02%

Đường thô

US cent/lb

12,39

-0,17

-1,35%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

99,55

+0,30

+0,30%

Bông

US cent/lb

64,35

+0,66

+1,04%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

393,30

-2,70

-0,68%

Cao su TOCOM

JPY/kg

179,20

+0,30

+0,17%

Ethanol CME

USD/gallon

1,41

+0,03

+2,33%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg