Giá hàng hóa thế giới tuần này hầu hết giảm mạnh. Các nhà đầu tư lo ngại virus corona lây lan nhanh chóng sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế Trung Quốc, từ đó kéo hàng hóa giảm theo. Trong tuần này, giá cao su giảm nhiều nhất 9 năm, dầu giảm mạnh nhất 1 năm, trong khi đồng giảm mạnh nhất 6 năm và bông mất nhiều nhất trong vòng 4 tháng.
Virus corona đã khiến 26 người chết, 936 trường hợp nhiễm bệnh. Trung Quốc phải cấm phương tiện công cộng hoạt động ở 10 thành phố. Virus đã xuất hiện tại một số nơi khác ngoài Trung Quốc đại lục như Macao (Trung Quốc) , Hồng Kông (Trung Quốc), Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam.
Tình trạng người dân xếp hàng dài tại các trung tâm y tế và các bệnh viện đang chật kín, chính quyền thành phố Vũ Hán cũng đang gấp rút xây trung tâm kiểm dịch và điều trị cho bệnh nhân viêm phổi ở vùng ngoại ô với 1.000 giường, dự kiến hoạt động vào đầu tuần sau.
Lịch sử cho thấy các đợt bùng phát dịch như SARS năm 2003 và MERS năm 2012 không ảnh hưởng quá nhiều đến kinh tế. Tuy nhiên, các quỹ phòng hộ đang phân bổ lệch, vị thế giá lên nhiều hơn giá xuống nên thị trường rất nhạy cảm với thông tin tiêu cực về lực cầu, John Kemp, nhà phân tích thị trường của Reuters, nói.
Giá dầu giảm thêm 2%, Brent có tuần mất mát nhiều nhất 1 năm
Giá dầu thô giảm hơn 2% trong phiên vừa qua và tính chung cả tuần thì mức giảm giá dầu Brent nhiều nhất trong vòng hơn một năm do lo sợ virus corona lây lan nhanh hơn nữa ở Trung Quốc – nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới.
Kết thúc phiên cuối tuần, giá dầu Brent tương lai giảm 1,35 USD, tương đương 2,2%, xuống 60,69 USD/thùng, chốt tuần giảm 6,4%, nhiều nhất kể từ ngày 21/12/2018. Giá dầu WTI tương lai giảm 1,4 USD, tương đương 2,5%, xuống 54,19 USD/thùng, chốt tuần giảm 7,4%, nhiều nhất kể từ ngày 19/7.
“Lý do là virus corona và chúng ta chưa có dấu hiệu nào cho thấy mọi thứ sẽ tốt hơn”, theo Phil Flynn, nhà phân tích tại Price Futures Group, Chicago, bang Illinois.
Các công ty năng lượng Mỹ trong tuần triển khai thêm 3 giàn khoan dầu, nâng tổng số giàn khoan đang hoạt động lên 676.
Kim loại quý: Giá vàng tăng mạnh
Phiên cuối tuần, giá vàng có thời điểm đạt mức cao nhất trong vòng 2 tuần do dịch viêm phổi cấp gây ra bởi virus corona khiến giới đầu tư chuyển hướng sang vàng để đảm bảo độ an toàn cho tài sản của mình.
Cuối phiên này, vàng giao ngay tăng 0,7% lên 1.573,53 USD/ounce, trước đó cùng phiên có lúc giá đạt 1575,03 USD – cao nhất kể từ 8/1/2020. Vàng kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,4% trong phiên này lên 1.571.9 USD/ounce. Tính cả tuần qua, giá vàng tăng 0,7% trong bổi cảnh dịch viêm phổi do virus corona đang lan rộng khiến cho nhiều nhà đầu tư bán mạnh cổ phiếu trên toàn cầu, đẩy nhu cầu đối với tài sản an toàn tăng lên.
Giới chuyên gia phân tích nhận định, vàng sẽ vẫn biến động theo thông tin về dịch, tuy nhiên mối quan hệ này không phải lúc nào cũng sẽ giống nhau.
Dự báo những diễn biến xung quanh ổ dịch virus và cuộc họp sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào ngày 28-29/1 tới sẽ là những động lực chính thúc đẩy giá vàng đi lên trong tuần tới.
Kim loại công nghiệp: Giá nhất loạt đi xuống
Giá đồng tuần này đã giảm nhiều nhất trong vòng 5 năm do lo sợ dịch bệnh do virus corona lây lan ảnh hưởng nhiều tới kinh tế Trung Quốc cũng như tới nhu cầu các kim loại.
Đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London (LME) kết thúc phiên vừa qua giảm 1% xuống 5.925 USD/tấn, tính chung cả tuần giảm hơn 5%, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 1/2015.
Lượng đồng lưu kho trên sàn LME tuần này tăng mạnh, thêm hơn 5% lên 190.075 tấn. Lượng đồng lưu trữ ở Trung Quốc cũng tăng 15% lên 155.839 tấn, cao nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.
Về các kim loại cơ bản khác, giá nhôm trong phiên vừa qua giảm 0,8% xuống 1.781 USD/tấn, kẽm vững ở 2.341 USD/tấn sau khi có lúc chạm mức thấp nhất gần 3 tuần, chì giảm 1,4% xuống 1.940 USD/tấn và thiếc giảm 1,1% xuống 16.850 USD/tấn. Nickel đã mất 2,9% chỉ còn 12.975 USD/tấn, thấp nhất kể từ 10/12; tính chung cả tuần giảm 6%.
Thị trường thép Trung Quốc đóng cửa trong ngày 24/1. Phiên giao dịch cuối cùng của năm Kỷ Hợi diễn ra vào ngày 23/1/2020, khi giá thép trên sàn Thượng Hải giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 tháng bởi lo sợ virus corona sẽ ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng của nước này.
Kết thúc phiên, thép cây giảm 1% so với phiên trước, xuống 3.500 CNY (506,95 USD)/tấn, trước đó cùng phiên có lúc xuống mức thấp nhất kể từ 26/12/2019; thép cuộn cán nóng cũng giảm 0,8% xuống 3.521 CNY/tấn;
Nông sản: Giá giảm
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,2% tương đương 18 US cent xuống 14,39 US cent/lb, tính chung cả tuần giá giảm 0,4%; trong tuần có thời điểm giá chạm mức cao nhất 2 năm (14,9 US cent, đạt được vào ngày 23/1). Đường trắng giao cùng kỳ hạn cũng giảm 0,6% trong phiên này (2,2 USD) xuống 396,8 USD/tấn.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 2,45 US cent (2,2%) xuống 1,1015 USD/lb; robusta giao cùng kỳ hạn giảm 3,5% xuống 1.319 USD/tấn.
Giá bông giảm mạnh trong tuần qua, phiên cuối tuần giảm 0,55 US cent (0,79%) xuống 69,48 US cent/lb (kỳ hạn tháng 3/2020); tính chung cả tuần giá giảm gần 2,5% - nhiều nhất kể từ giữa tháng 9/2019.
Có vài lý do khiến giá bông giảm, đó là: (1) giá bông đã tăng nhiều trong khoảng 2 tháng nay và các nhà đầu tư cảm thấy thời điểm hiện tại là phù hợp để bán chốt lời; và (2) virus corona lan nhanh ở Trung Quốc kéo giá dầu thô và chứng khoán Mỹ đi xuống, từ đó tác động tới các thị trường có độ rủi ro cao, trong đó có bông.
Giá cao su giảm 6 phiên liên tiếp để kết thúc một tuần giảm mạnh nhất kể từ 2011 do lo sợ về virus corona.
Kết thúc phiên, cao su kỳ hạn tháng 6/2020 trên sàn Tokyo giảm 8,8 JPY tương đương 4,6% xuống 182,2 JPY (1,66 USD)/kg, thấp nhất trong vòng hơn 2 tháng. Tính chung cả tuần, giá giảm 11,6%, lần giảm đầu tiên trong vòng 5 tuần nhưng lại là tuần giảm nhiều nhất kể từ tháng 11/2011.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá 17/1

Giá 24/1

24/1 so với 23/1

24/1 so với 23/1 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

58,54

54,19

-1,40

-2,52%

Dầu Brent

USD/thùng

64,85

60,69

-1,35

-2,18%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

41.390,00

38.480,00

-1.040,00

-2,63%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,00

1,89

-0,04

-2,08%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

164,63

151,52

-4,50

-2,88%

Dầu đốt

US cent/gallon

186,75

173,40

-5,76

-3,21%

Dầu khí

USD/tấn

568,75

536,00

-9,50

-1,74%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

58.360,00

55.350,00

-960,00

-1,70%

Vàng New York

USD/ounce

1.560,30

1.578,20

+6,60

+0,42%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.517,00

5.516,00

+24,00

+0,44%

Bạc New York

USD/ounce

18,07

18,11

+0,28

+1,59%

Bạc TOCOM

JPY/g

64,10

63,30

+0,30

+0,48%

Bạch kim

USD/ounce

1.022,67

1.006,43

+1,42

+0,14%

Palađi

USD/ounce

2.498,31

2.426,42

-37,55

-1,52%

Đồng New York

US cent/lb

284,55

268,40

-4,20

-1,54%

Đồng LME

USD/tấn

6.273,00

5.987,00

-119,00

-1,95%

Nhôm LME

USD/tấn

1.805,00

1.795,00

-16,00

-0,88%

Kẽm LME

USD/tấn

2.429,50

2.344,00

-52,00

-2,17%

Thiếc LME

USD/tấn

17.810,00

17.030,00

-395,00

-2,27%

Ngô

US cent/bushel

389,25

387,25

-6,50

-1,65%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

570,50

573,50

-7,00

-1,21%

Lúa mạch

US cent/bushel

311,75

303,25

-13,25

-4,19%

Gạo thô

USD/cwt

13,52

13,59

-0,04

-0,29%

Đậu tương

US cent/bushel

929,75

902,00

-7,50

-0,82%

Khô đậu tương

USD/tấn

300,60

298,30

-0,60

-0,20%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,35

32,02

-0,46

-1,42%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

481,00

469,50

-3,60

-0,76%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.797,00

2.733,00

-38,00

-1,37%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

112,15

110,15

-2,45

-2,18%

Đường thô

US cent/lb

14,45

14,39

-0,18

-1,24%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

95,05

95,75

+0,80

+0,84%

Bông

US cent/lb

71,25

69,40

-0,63

-0,90%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

430,00

426,20

+0,20

+0,05%

Cao su TOCOM

JPY/kg

206,10

180,70

-1,50

-0,82%

Ethanol CME

USD/gallon

1,35

1,34

-0,02

-1,40%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg