Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô giảm do căng thẳng ở Trung Đông hạ nhiệt và nhà đầu tư hướng sự chú ý tới nhu cầu tăng trưởng chậm sau khi báo cáo cho thấy tồn kho dầu thô Mỹ tăng trong tuần trước.
Kết thúc phiên này dầu Brent giảm 78 US cent xuống 64,20 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 96 US cent xuống 58,08 USD/thùng.
Kết quả cuộc thăm dò sơ bộ do hãng tin Reuters tiến hành cho thấy tồn trữ dầu thô của Mỹ trong tuần vừa qua giảm, còn tồn trữ xăng tăng tuần thứ 10 liên tiếp. Cụ thể, theo ước tính của bốn nhà phân tích tham gia khảo sát của Reuters, tồn trữ dầu thô của Mỹ sẽ giảm khoảng 800.000 thùng trong tuần tính đến ngày 10/1; tồn trữ xăng có thể tăng 4 triệu thùng.
Tổng thống Mỹ Donald Trump và Phó Thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc có kế hoạch ký thỏa thuận thương mại giai đoạn một vào ngày 15/1/2020. Thỏa thuận này là bước đi đầu tiên hướng đến một thỏa thuận thương mại toàn diện hơn giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Chuyên gia chiến lược dầu mỏ thuộc BNP Paribas ở London, Harry Tchilinguirian, cho rằng thỏa thuận này không có khả năng làm thị trường dầu mỏ tăng giá.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do Washington và Bắc Kinh sắp ký thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống 1.549,50 USD/ounce; vàng giao tháng 2/2020 kỳ hạn cũng giảm 0,6% xuống 1.550,60 USD/ounce.
Đồng USD mạnh hơn so với các đồng tiền chủ chốt khiến cho vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác. Các nhà phân tích cho biết hiện giới đầu tư đang tập trung vào việc Mỹ và Trung Quốc đang tiến tới ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn một. SPDR Gold Trust, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, cho biết, lượng vàng do quỹ nắm giữ đã giảm 0,9% xuống 874,52 tấn vào thứ Sáu (10/1), mức thấp nhất kể từ ngày 16/9/2019.
Theo nhà phân tích Craig Erlam của trung tâm OANDA, giá vàng có khả năng giao động ở mức 1.540 USD/ounce và quay trở lại 1.520 USD/ounce.
Về các kim loại quý khác, giá palađi tăng 0,6% lên 2.129,23 USD/ounce, bạc giảm 0,6% xuống 17,98 USD/ounce, trong khi bạch kim hạ 0,4% xuống 974,65 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng đạt mức cao nhất kể từ tháng 5/2019 khi các thương nhân chờ đợi việc ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 giữa Mỹ - Trung Quốc và số liệu của Trung Quốc để biến hoạt động kinh tế có duy trì tăng trưởng hay không.
Giá đồng trên sàn London cuối phiên tăng 1,5% lên 6.290 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 6.291 USD/tấn - cao nhất kể từ ngày 1/5/2019; tồn trữ đồng tại London giảm 2.725 tấn xuống 130.000 tấn, giảm 60% so với tháng 8/2019 và chạm mức thấp nhất kể từ tháng 3/2019.
Trung Quốc là nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới, song tranh chấp thương mại với Washington khiến nền kinh tế của nước này chậm lại trong năm 2019, kéo giá kim loại công nghiệp suy giảm.
Giá thép tại Trung Quốc cũng giảm do lo ngại dư cung. Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 5/2020 giảm 1,1% xuống 3.530 CNY/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 0,2% xuống 14.205 CNY/tấn; thép cuộn cán nóng giảm 0,9% xuống 3.564 CNY/tấn. Đồng thời, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2020 trên sàn Đại Liên giảm 0,4% xuống 657 CNY/tấn.
Hiệp hội Ô tô Trung Quốc cho biết doanh số bán ô tô của nước này trong tháng 12/2019 giảm tháng thứ 18 liên tiếp, và thị trường này năm 2020 có khả năng giảm năm thứ 3 liên tiếp, sau khi giảm 8,2% trong năm 2019.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê giảm từ mức cao nhất hơn 2 năm xuống mức thấp nhất 1,5 tháng, đường cũng giảm từ mức cao nhất 14 tháng.
Cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York giảm 3 US cent, tương đương 2,5%, xuống 1,1595 USD/lb; trong phiên có lúc chạm 1,1565 USD/lb, thấp nhất 1,5 tháng. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 37 USD tương đương 2,75% xuống 1.308 USD/tấn. Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 188.246 tấn, tương đương 3,14 triệu bao (60 kg), tăng 66,8% so với tháng 11/2019.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn ICE giảm 0,06 US cent, tương đương 0,4%, xuống 14,01 US cent/lb, trong phiên có lúc đạt 14,21 US cent/lb, cao nhất kể từ ngày 25/10/2018; đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 1,9 USD tương đương 0,5% lên 378,7 USD/tấn.
Giá đậu tương tại Mỹ giảm do điều kiện thời tiết thuận lợi hỗ trợ năng suất cây trồng tại Nam Mỹ và các thương nhân kỳ vọng thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung - dự kiến được ký kết trong tuần này - sẽ khiến nhu cầu nông sản của Mỹ tăng đáng kể.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 4-1/2 US cent xuống 9,41-1/2 USD/bushel; lúa mì giao cùng kỳ hạn giảm 2-1/4 US cent xuống 5,62-1/4 USD/bushel; ngô kỳ hạn tháng 3/2020 tăng 3-1/2 US cent lên 3,89-1/4 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

58,08

-0,96

 

Dầu Brent

USD/thùng

64,21

-0,78

 

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

41.240,00

-400,00

-0,96%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,19

+0,01

+0,28%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

165,87

+0,14

+0,08%

Dầu đốt

US cent/gallon

189,83

+0,03

+0,02%

Dầu khí

USD/tấn

577,25

+0,25

+0,04%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

58.410,00

-300,00

-0,51%

Vàng New York

USD/ounce

1.538,80

-11,80

-0,76%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.434,00

-6,00

-0,11%

Bạc New York

USD/ounce

17,81

-0,19

-1,03%

Bạc TOCOM

JPY/g

63,00

-0,10

-0,16%

Bạch kim

USD/ounce

969,46

-5,32

-0,55%

Palađi

USD/ounce

2.124,12

-12,39

-0,58%

Đồng New York

US cent/lb

285,30

-0,80

-0,28%

Đồng LME

USD/tấn

6.290,00

+92,00

+1,48%

Nhôm LME

USD/tấn

1.798,00

-8,00

-0,44%

Kẽm LME

USD/tấn

2.378,00

0,00

0,00%

Thiếc LME

USD/tấn

17.375,00

+150,00

+0,87%

Ngô

US cent/bushel

389,50

0,00

0,00%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

561,50

-0,75

-0,13%

Lúa mạch

US cent/bushel

310,50

-0,50

-0,16%

Gạo thô

USD/cwt

13,23

0,00

0,00%

Đậu tương

US cent/bushel

941,50

-0,75

-0,08%

Khô đậu tương

USD/tấn

303,60

-0,20

-0,07%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,92

-0,03

-0,09%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

482,20

-0,70

-0,14%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.583,00

-6,00

-0,23%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

114,55

-4,40

-3,70%

Đường thô

US cent/lb

14,16

+0,09

+0,64%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

95,60

-1,50

-1,54%

Bông

US cent/lb

71,53

+0,22

+0,31%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

422,60

+6,40

+1,54%

Cao su TOCOM

JPY/kg

206,00

+4,60

+2,28%

Ethanol CME

USD/gallon

1,36

+0,02

+1,34%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg