Năng lượng: Giá dầu tăng
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 1/2021, giá dầu giảm do lo ngại về việc triển khai vắc xin chậm trễ và những biện pháp hạn chế đi lại có thể khiến nhu cầu xăng dầu giảm sút giữa bối cảnh USD yếu đi và tồn trữ dầu của Mỹ tăng mạnh. Hợp đồng Brent kỳ hạn tháng 3/2021 đáo hạn vào ngày 29/1/2021, mức cộng giá dầu Brent so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2021 đạt cao nhất kể từ tháng 2/2020.
Dịch Coivd-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn cầu với tốc độ lây nhiễm cao tại nhiều quốc gia là tác nhân làm tăng rủi ro trên thị trường, những hạn chế đi lại khiến cho nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu ngày càng thấp. Bên cạnh đó, sự sụt giảm của các thị trường chứng khoán cũng tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư trên thị trường dầu thô, qua đó khiến giá dầu tiếp tục đi xuống.
Nền kinh tế Mỹ giảm mạnh nhất kể từ Chiến tranh thế giới thứ 2 trong năm 2020, do đại dịch Covid-19 làm suy giảm chi tiêu của người tiêu dùng và đầu tư kinh doanh, đẩy hàng triệu người Mỹ mất việc làm.
Tính chung cả tuần cuối cùng của tháng 1, giá dầu Brent và WTI đều giảm khoảng 1,3%. Tuy nhiên, so với đầu năm 2021, giá hiện cao hơn khoảng 7%.
Triển vọng thị trường dầu mỏ ngày càng thêm u ám. Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS) công bố ngày 31/1 cho hay, chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI), chỉ số đo lường thể trạng khu vực sản xuất của nước này trong tháng 1/2021 ở mức 51,3 điểm, giảm 0,6 điểm phần trăm so với tháng 12/2020 và là mức thấp nhất trong vòng 5 tháng qua.
Tết Nguyên đán là giai đoạn dịch Covid-19 có nguy cơ bùng phát mạnh ở Trung Quốc vì những người làm ăn xa trong dịp này đều về quê để ăn Tết. Thị trường tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới này buộc phải kiềm chế hoạt động đi lại trong dịp Tết.
Trong bối cảnh này, Saudi Arabia dự kiến sẽ hạ giá bán dầu chính thức cho các khách hàng Châu Á cho các hợp đồng kỳ hạn giao vào tháng 3/2021, là lần cắt giảm đầu tiên trong vòng 3 tháng. Theo đó, một số nguồn tin cho rằng giá bán chính thức dầu nhẹ (Arab Light) của Saudi Arabia (gọi là giá OSP) sẽ được giảm khoảng 16 - 30 US cent cho mỗi thùng. Giá bán dầu chính thức của Saudi Arabia (OSP) được dùng tham chiếu cho thị trường Châu Á.
Các nhà máy lọc dầu ở Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn thứ hai thế giới, đã giảm mua dầu thô trong tháng 1/2021, gây áp lực lên các loại dầu Trung Quốc thường mua như dầu thô ESPO Blend của Nga - giá đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm ngoái, giữa bối cảnh nguồn cung dầu thô ở Châu Á vẫn dồi dào.
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh (OPEC+) ước tính mức độ tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng trong tháng 1/2021 đạt 99%, theo đó mức độ tuân thủ của OPEC khoảng 103%, còn của các đồng minh khoảng 93%. Trong khi đó, hãng Chevron Corp cho biết họ sẽ đợi cho đến khi có thông tin chính xác hơn về tình hình đại dịch và OPEC + trước khi nối lại kế hoạch tăng sản lượng dầu đá phiến.
Kim loại quý: Giá vàng giảm hơn 2%
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 1/2021, giá vàng giảm. Theo đó, giá giao ngay giảm xuống 1.840,81 USD/ounce - thấp nhất kể từ ngày 18/1/2021, hợp đồng giao sau giảm 0,4% xuống 1.837,9 USD/ounce.
Tính chung tháng 1/2021, giá vàng giảm hơn 2% do giới đầu tư lo lắng về những biến động trên thị trường tài chính Phố Wall và hiệu quả của việc triển khai vaccine ngừa Covid-19.
Ông Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại ThinkMarkets cho biết, yếu tố chính tác động tới tâm lý nhà đầu tư là nhận định rằng kinh tế thế giới sẽ không sớm phục hồi như mong đợi. Sự chậm trễ trong việc triển khai vaccine và xuất hiện các biến thể mới của virus đồng nghĩa là giai đoạn nền kinh tế phải tạm ngừng hoạt động để chống dịch sẽ lâu hơn dự kiến, qua đó đẩy giai đoạn phục hồi kéo dài hơn.
Nhà phân tích của ThinkMarkets cũng cho hay thị trường đã có một số lo ngại về việc định giá quá cao đối với chứng khoán Mỹ, đặc biệt khi cổ phiếu của nhiều công ty công nghệ lớn đang khá chật vật để có thể “tỏa sáng” dù hầu hết đều có kết quả kinh doanh tốt hơn mong đợi.
Ông Lukman Otunuga, nhà phân tích cấp cao tại sàn giao dịch trực tuyến FXTM cho hay kể từ đầu tuần, giá vàng vẫn ở quanh ngưỡng 1.850 USD/ounce do thiếu những yếu tố tác động giúp xác định hướng dịch chuyển mới. Song với những diễn biến bất thường trên Phố Wall trong tuần này, kim loại quý có thể vẫn được ưa chuộng khi các nhà đầu tư muốn dõi theo thị trường từ một vị trí an toàn.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc đang tăng vượt trội. Phiên cuối tháng, giá bạc tăng 7% do đồng USD suy yếu khiến bạc trở nên rẻ hơn đối với khách mua hàng ngoài Mỹ, và do làn sóng kêu gọi mua bạc trên các diễn đàn trực tuyến ở Mỹ như Reddit.
Phiên cuối tháng, giá bạc giao ngay tăng gần 7% lên 26,95 USD/ounce.
Kim loại công nghiệp: Giá đồng tăng nhẹ, các kim loại khác giảm
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 1, giá đồng tăng do đồng USD giảm, khiến hàng hóa được định giá bằng đồng bạc xanh rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác. Theo đó, đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1% lên 7.773 USD/tấn, trong phiên có lúc chạm 7.705 USD/tấn – thấp nhất kể từ ngày 23/12/2020.
Xu hướng đi lên của giá đồng xuất phát từ việc lượng đồng lưu kho trên sàn London chạm mức thấp nhất kể từ tháng 9/2020 (76.350 tấn). Đồng thời, tồn trữ đồng tại Thượng Hải chạm mức thấp nhất kể từ năm 2011.
Về các kim loại công nghiệp khác, phiên cuối tháng, giá nhôm giảm 0,5% xuống 1.983 USD/tấn, kẽm tăng 0,2% lên 2.590 USD/tấn, chì giảm 0,5% xuống 2.035 USD/tấn, thiếc tăng 1,2% lên 23.070 USD/tấn trong khi nickel giảm 0,5% xuống 17.810 USD/tấn.
Tính chung cả tháng, hầu hết các kim loại này đều giảm ghía.
Trong nhóm sắt thép, giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm gần 5% - mức giảm mạnh nhất 4 tuần, do tiêu thụ thép trong lĩnh vực hạ nguồn suy yếu trước kỳ nghỉ lễ, trong khi chính phủ kêu gọi giảm sản lượng thép trong năm nay đã gây áp lực đối với nguyên liệu sản xuất thép.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn Đại Liên giảm 4,8% xuống 986 CNY (152,14 USD)/tấn, trong đầu phiên giao dịch giá quặng sắt giảm mạnh 5,5%. Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc không thay đổi ở mức 167,5 USD/tấn, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 1,7% xuống 4.275 CNY/tấn và giá thép cuộn cán nóng giảm 1,5% xuống 4.423 CNY/tấn. Giá thép không gỉ giảm 1,6% xuống 14.215 CNY/tấn.
Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc cho biết, nhập khẩu thép của nước này sẽ tiếp tục tăng trong năm 2021 và khuyến khích mua sản phẩm thép sơ chế, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của việc sản xuất ít thép thô trong năm nay mà chính phủ đã kêu gọi. Hiệp hội cũng đề nghị chính phủ cải thiện các chính sách có liên quan, để giảm bớt sự phụ thuộc của Trung Quốc vào nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất thép như quặng sắt.
Nông sản: Giá ngô và đậu tương tăng, đường giảm
Phiên 29/1, giá ngô tại Mỹ duy trì vững sau khi tăng lên mức cao nhất 7,5 năm, được thúc đẩy bởi doanh số bán ngô Mỹ sang Trung Quốc. Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 3/2021 tăng 1/2 US cent lên 5,34-1/2 USD/bushel, trong phiên có lúc đạt 5,5-1/2 USD/bushel – cao nhất kể từ tháng 6/2013. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 21-1/2 US cent xuống 13,53-1/4 USD/bushel và giá lúa mì giao cùng kỳ hạn giảm 11-1/4 US cent xuống 6,47 USD/bushel.
Tính chung tháng 1/2021, giá các loại ngũ cốc này đồng loạt tăng.
Đối với mặt hàng đường, giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE giảm 0,21 US cent xuống 15,76 US cent/lb; đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 2,8 USD xuống 441,6 USD/tấn.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 1,5 US cent tương đương 1,2% xuống 1,24 USD/lb; cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 15 USD tương đương 1,1% xuống 1.303 USD/tấn. Tính chung cả tháng 1, giá giảm khoảng 5%.
Vụ thu hoạch cà phê Việt Nam 2020/21 bắt đầu vào tháng 10/2020 và đã kết thúc. Dự kiến sản lượng cà phê của Việt Nam trong niên vụ này sẽ giảm 16-17% xuống 25 triệu bao (60 kg).
Tại Indonesia, giá cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) chào bán ở mức cộng 250 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2021 và 290 USD/tấn hợp đồng kỳ hạn tháng 4/2021, không thay đổi so với cách đây 1 tuần.
Giá cao su tại Nhật Bản giảm bởi lo ngại về nhu cầu tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – suy yếu, khi Bắc Kinh tăng cường các hạn chế nhằm ngăn chặn Covid-19 lây lan và lo ngại về sự chậm trễ trong việc phân phối vắc xin toàn cầu.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn Osaka phiên cuối tháng giảm 1,9 JPY tương đương 0,8% xuống 227,4 JPY (2,2 USD)/kg; cao su kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn Thượng Hải giảm 90 CNY xuống 14.150 CNY (2.184 USD)/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá 31/12/20

Giá 30/1/21

Giá 30/1 so với 29/1

Giá 30/1 so với 29/1 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

48,52

52,03

-0,17

-0,33%

Dầu Brent

USD/thùng

51,80

54,96

-0,08

-0,15%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

32.710,00

34.840,00

-230,00

-0,66%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,54

2,72

+0,16

+6,05%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

141,01

155,70

+0,43

+0,28%

Dầu đốt

US cent/gallon

148,40

160,12

+0,28

+0,18%

Dầu khí

USD/tấn

420,75

448,75

-1,50

-0,33%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

47.620,00

48.710,00

-100,00

-0,20%

Vàng New York

USD/ounce

1.895,10

1.854,70

+4,40

+0,24%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.294,00

6.238,00

+30,00

+0,48%

Bạc New York

USD/ounce

26,41

28,39

+1,47

+5,47%

Bạc TOCOM

JPY/g

90,70

95,60

+7,50

+8,51%

Bạch kim

USD/ounce

1.072,02

1.092,42

+14,40

+1,34%

Palađi

USD/ounce

2.448,81

2.237,24

+3,04

+0,14%

Đồng New York

US cent/lb

357,25

354,95

-0,65

-0,18%

Đồng LME

USD/tấn

7.766,00

7.856,00

-17,00

-0,22%

Nhôm LME

USD/tấn

1.979,50

1.977,50

-7,00

-0,35%

Kẽm LME

USD/tấn

2.751,00

2.579,50

-13,00

-0,50%

Thiếc LME

USD/tấn

20.325,00

22.779,00

-216,00

-0,94%

Ngô

US cent/bushel

484,00

553,50

+6,50

+1,19%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

640,50

667,75

+4,75

+0,72%

Lúa mạch

US cent/bushel

360,75

349,75

+0,25

+0,07%

Gạo thô

USD/cwt

12,69

13,41

-0,05

-0,37%

Đậu tương

US cent/bushel

1.311,00

1.375,50

+5,50

+0,40%

Khô đậu tương

USD/tấn

429,40

432,70

+1,70

+0,39%

Dầu đậu tương

US cent/lb

42,40

553,50

+6,50

+1,19%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

637,00

667,75

+4,75

+0,72%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.603,00

2.531,00

+21,00

+0,84%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

128,25

122,95

-1,05

-0,85%

Đường thô

US cent/lb

15,49

15,83

+0,24

+1,54%

Nước cam

US cent/lb

125,50

110,60

-2,55

-2,25%

Bông

US cent/lb

78,12

80,64

+0,71

+0,89%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

716,90

887,00

-5,60

-0,63%

Cao su TOCOM

JPY/kg

151,30

161,20

+1,60

+1,00%

Ethanol CME

USD/gallon

1,52

1,75

+0,09

+5,49%

 

 

Nguồn: VITIC / Reuters, Thairiceexporters