Giá đồng giao sau ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) tăng 1,2% lên 10.448,50 USD/tấn.
Hợp đồng đồng giao tháng 7 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) đóng cửa tăng 0,9% lên mức 84.600 CNY(tương đương 11.673,96 USD)/tấn, chấm dứt chuỗi 4 phiên giảm giá.
Các nhà hoạch định chính sách quan trọng cho biết có khả năng cắt giảm lãi suất khi lạm phát chậm lại, nhưng họ phải mất thời gian để nới lỏng chính sách.
Trong khi đó, đồng USD giảm nhẹ sau khi khẩu vị rủi ro tăng nhẹ, nhưng giữ ở phạm vi hẹp so với các đồng tiền khác trước dữ liệu lạm phát quan trọng từ các nền kinh tế lớn trong tuần này.
Đồng USD yếu hơn khiến kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Việc cắt giảm lãi suất thường thúc đẩy hoạt động kinh tế do chi phí vay thấp hơn, điều này có khả năng cải thiện nhu cầu kim loại vật chất.
Các nhà chức trách ở trung tâm thương mại Thượng Hải của Trung Quốc đã nới lỏng các hạn chế mua bất động sản, điều này cũng giúp cải thiện triển vọng nhu cầu đối với kim loại.
Tuy nhiên, nhà phân tích He Tianyu của CRU cho biết, tại thị trường vật chất Trung Quốc, nhu cầu đồng từ các lĩnh vực liên quan đến bất động sản vẫn chưa tăng, đồng thời cho biết thêm rằng thường cần có thời gian để các biện pháp kích thích chuyển sang nhu cầu thực tế. Ông cho biết, người mua đồng ở Trung Quốc đang chờ giá ổn định trước khi mua hàng.
Phí thông thường để nhập khẩu đồng vào nước này vẫn ở mức dưới 0, phản ánh nhu cầu vật chất yếu.
Dự trữ đồng trong các kho được SHFE theo dõi tiếp tục tăng cao, trên mức trung bình lịch sử vào thời điểm này trong năm.
Trong khi đó, tồn kho thiếc tại kho SHFE tiếp tục tăng và phá kỷ lục mới vào thứ Sáu.
Giá nhôm tăng 1,3% lên 2.697 USD/tấn, giá nikel tăng 0,9% lên 20.425 USD, giá kẽm tăng 1,4% lên mức 3.100 USD, giá chì tăng 1,6% lên 2.335,50 USD và giá thiếc tăng 2,4% lên 34.025 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm tăng 0,9% lên 21.190 CNY/tấn, giá nikel tăng 1,3% lên 154.880 CNY/tấn, giá kẽm tăng 0,3% lên 24.795 CNY/tấn, giá chì tăng 1,9% lên 18.860 CNY/tấn và giá thiếc tăng 1,7% ở mức 277.310 CNY/tấn.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 28/5/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Vàng
USD/ounce
|
2353,39
|
0,04%
|
-2,81%
|
0,88%
|
21,14%
|
Bạc
USD/ounce
|
31,776
|
0,47%
|
-0,78%
|
17,35%
|
37,01%
|
Đồng
USD/Lbs
|
4,8406
|
0,28%
|
-5,23%
|
3,47%
|
37,15%
|
Thép
CNY/Tấn
|
3575,00
|
-0,80%
|
0,56%
|
0,90%
|
1,91%
|
Quặng sắt
USD/Tấn
|
117,66
|
0,11%
|
0,55%
|
7,28%
|
11,42%
|
Lithium
CNY/Tấn
|
105500
|
0,00%
|
0,00%
|
-4,52%
|
-64,54%
|
Bạch kim
USD/ounce
|
1067,00
|
0,22%
|
0,50%
|
11,08%
|
4,09%
|
Titan
USD/KG
|
51,00
|
0,00%
|
0,00%
|
-2,86%
|
-0,91%
|
Thép cuộn
USD/Tấn
|
761,03
|
-1,80%
|
-2,18%
|
-8,09%
|
-18,78%
|
Bitumen
CNY/Tấn
|
3665,00
|
0,14%
|
-0,95%
|
-1,80%
|
-3,20%
|
Cobalt
USD/Tấn
|
27150
|
0,00%
|
-2,44%
|
-2,44%
|
-10,04%
|
Chì
USD/Tấn
|
2328,00
|
1,31%
|
-0,39%
|
4,35%
|
11,99%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2702,00
|
1,50%
|
-0,92%
|
4,27%
|
21,43%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
33229
|
-0,66%
|
-2,98%
|
1,09%
|
35,04%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
3090,50
|
1,10%
|
-1,69%
|
4,86%
|
34,05%
|
Nickel
USD/Tấn
|
20250
|
0,83%
|
-3,94%
|
5,71%
|
-3,82%
|
Molybdenum
USD/Kg
|
500,00
|
0,00%
|
0,00%
|
1,01%
|
1,67%
|
Palladium
USD/ounce
|
994,50
|
-0,15%
|
-3,45%
|
1,43%
|
-29,74%
|
Rhodium
USD/ounce
|
4725
|
0,00%
|
0,00%
|
0,00%
|
-31,52%
|