Trong phiên giao dịch ngày 27/1/2023, giá đồng tăng do lo ngại về nguồn cung tăng lên nhưng đà tăng bị hạn chế bởi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần tại Trung Quốc - quốc gia tiêu dùng hàng đầu khiến hoạt động thị trường và nhu cầu kim loại giảm.
USD yếu và hy vọng nhu cầu của Trung Quốc mạnh lên sau khi quốc gia này bỏ chính sách zero Covid đã đẩy giá đồng tăng hơn 20% kể từ tháng 11, nhưng giá hầu như tăng không đáng kể kể từ khi các thị trường Trung Quốc đóng cửa.
Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng 0,5% lên 9.358 USD/tấn. Giao dịch trầm lắng khi các thị trường tại Ấn Độ và Australia cũng như Trung Quốc đóng cửa.
Lo sợ gián đoạn nguồn cung tại nhà sản xuất đồng hàng đầu thế giới Chile và Peru đã bỏ sung những lo ngại rằng nhu cầu tăng thêm từ việc mở cửa trở lại của Trung Quốc có thể gây căng thẳng cho thị trường vốn đã thắt chặt.
Freeport-McMoRan Inc điều hành 7 mỏ tại Mỹ cũng cảnh báo rằng việc khó khăn tìm công nhân đang hạn chế sản lượng đồng.
Tuy nhiên, công ty Cochilco của Chile dự đoán toàn cầu dư thừa 160.000 tấn đồng trong năm 2023 và 360.000 tấn trong năm 2024 trong khi nâng dự báo giá đồng của họ trong năm 2023 lên 3,85 USD/lb (khoảng 8.490 USD/tấn).
Trong các kim loại khác cũng có sự thay đổi về giá, với giá kẽm tăng 1,6% lên 3.503,5 USD/tấn sau khi chạm mức 3.512 USD/tấn, mức giá cao nhất kể từ cuối tháng 8/2022. Tồn kho tại các kho London có đăng ký ở mức 18.625 tấn, giảm hơn 90% so với tháng 4/2021 và là mức thấp nhất trong nhiều thập kỷ.
Sau khi tăng trong bốn phiên trước đó, giá nhôm giảm 0,7% xuống còn 2.639 USD/tấn sau khi dự trữ trong hệ thống kho London tăng 40.200 tấn lên 419.425 tấn.
Giá chì tăng phiên thứ ba liên tiếp và tăng 1,8% lên 2.198,50 USD/tấn và giá nikel tăng 0,4% lên 29.300 USD/tấn.
Giá thiếc tăng 4,5% lên 32.240 USD/tấn sau khi đạt 32.400 USD, mức cao nhất kể từ tháng 6/2022.

 

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn). 

Tên loại

Kỳ hạn

Ngày 27/1

Mức chênh lệch được ghi nhận so với trước đó

Giá thép

Giao tháng 5/2023

4.179

-1

Giá đồng

Giao tháng 3/2023

70.420

+80

Giá kẽm

Giao tháng 3/2023

24.765

+380

Giá nikel

Giao tháng 3/2023

219.240

+10.930

 

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters