Kết thúc phiên giao dịch ngày 5/7, giá đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,4% lên 9.510 USD/tấn, trong phiên có lúc giá đạt 9.536 USD, cao nhất kể từ ngày 16/6.
Dan Smith, giám đốc điều hành của công ty Commodity Market Analytics, cho biết: "Các nhà đầu tư đang chi phối động thái giá đồng vào lúc này. Nhưng tăng trưởng của Trung Quốc đang chậm lại, hàng tồn kho ở Trung Quốc đang tăng lên và xa hơn nữa là nguồn cung cấp đồng từ các mỏ khai thác cũng đang tăng lên."
Hoạt động của nhà máy ở Trung Quốc đã mở rộng với tốc độ nhẹ nhàng hơn, các ca nhiễm Covid gia tăng và những rắc rối trong chuỗi cung ứng đã khiến tăng trưởng sản lượng xuống mức thấp nhất trong 15 tháng.
Dự trữ đồng tại các kho ở Trung Quốc tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7 năm 2019 lên mức 435.600 tấn, tăng hơn 25% kể từ giữa tháng 2.
Giá nhôm giảm 0,3% xuống 2,554 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,2% lên 2,941 USD, giá chì giảm 0,7% xuống 2,285 USD, giá thiếc tăng 0,5% lên 31,665 USD và niken CMNI3 tăng 0,3% lên 18,390 USD.
Theo Mining.com, công ty khai thác Antofagasta của Chile được cho là đã ký được hợp đồng cung cấp đồng cô đặc với 4 nhà máy luyện kim lớn của Trung Quốc trong nửa đầu năm 2022.
Các hợp đồng với China Copper, Jiangxi Copper, Tongling Nonferrous and Jinchuan Group được đưa ra gần đây sau một vòng đàm phán. Hai nguồn tin giấu tên cho biết thỏa thuận cuối cùng đã được ký kết vào tối ngày thứ Tư (30/06).
Đại diện từ các nhà máy luyện kim Trung Quốc đã đồng ý về mức phí xử lý trung bình là 50 USD, tương tự như trong năm ngoái. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Jiangxi và Tongling đã có những quyết định sớm để đảm bảo nguồn cung từ Antofagasta cho năm sau.
Hiện nay, các nhà máy luyện kim đang muốn chốt nguồn cung sớm trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng đối với việc mua đồng và nguồn cung từ Nam Mỹ có nguy cơ bị gián đoạn.
Hoạt động luyện kim sử dụng khoảng 4% năng lượng toàn cầu và tạo ra khoảng 7% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, không bao gồm khí thải tại hạ nguồn (downstream). Trong tháng 05/2021, Antofagasta đã cam kết sẽ giảm lượng carbon xuống 0 vào năm 2050, bằng cách giảm khí thải Phạm vi 1 (Scope 1) và Phạm vi 2 (Scope 2) thêm 30% vào năm 2025
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải
(Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 6/7
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2021
|
5.286
|
+133
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 8/2021
|
69.820
|
+990
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 8/2021
|
22.265
|
+195
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 8/2021
|
137.800
|
+1.410
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
5.555
|
+27
|
|
|