Giá các kim loại cơ bản ngày 20/10/2022 đã biến động trái chiều do dữ liệu sản xuất tháng 9 của các nhà máy ở Mỹ mạnh mẽ đã thu hút được niềm tin của các nhà giao dịch, mặc dù lượng đồng và nhôm tồn kho tại các kho trao đổi gây ra một số áp lực lên giá.
Trên sàn giao dịch London giá đồng kỳ hạn 3 tháng giữ ở mức 7.422 USD/tấn, giá đồng giao tháng 11 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,1% xuống 62.120 CNY (tương đương 8.601,85 USD)/tấn.
Sản lượng đồng tại các nhà máy của Mỹ trong tháng 9 đã tăng, dẫn đầu là sản lượng ở cả hàng lâu bền và không lâu bền, mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ nỗ lực ngăn cản nhu cầu - và giảm lạm phát - thông qua lãi suất cao hơn. Điều đó giải quyết một số xáo trộn nhu cầu do thị trường đã dự đoán hoạt động kém hiệu quả do Fed tăng lãi suất.
Dự trữ đồng trong các kho London tăng 875 tấn, trong khi dự trữ đồng tại kho Thượng Hải tăng 33.287 tấn.
Dự trữ nhôm tại kho London tăng 48.350 tấn do các thương nhân tiếp tục giao kim
Trên sàn giao dịch London giá nhôm CMAL3 giảm 0,5% ở mức 2.183 USD / tấn, và chì CMPB3 giảm 1,1% xuống 1.992 USD/tấn.
Giá kẽm tăng 0,9% lên 2,890 USD/tấn, trong khi giá thiếc tăng 0,5% lên 19,550 USD/tấn sau khi chính quyền Indonesia cho biết họ đang chuẩn bị cho lệnh cấm xuất khẩu thiếc tiềm năng.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm tăng 0,1% xuống 18.305 CNY/tấn, giá nikel tăng 2,6% lên 184.310 CNY/tấn, giá kẽm tăng 1,8% lên 24,955 CNY/tấn và giá thiếc tăng 0,5% lên 168,890 CNY/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 20/10
|
Mức chênh lệch được ghi nhận so với trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2023
|
3.633
|
-29
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 12/2022
|
61.080
|
-250
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 11/2022
|
25.075
|
+355
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 11/2022
|
187.200
|
+4.080
|
|